U mỡ ở mèo U mỡ là khối hoặc khối u mềm nằm dưới bề mặt da. Chúng thường có thể sờ thấy, có tính di động hạn chế dưới da. Lớp da trên cùng thường không bị ảnh hưởng. Dần dần, chúng có thể phát triển lớn hơn và có thể cản trở chuyển động nếu chúng nằm giữa hai chân hoặc ở phần dưới của ngực.
U nang buồng trứng U nang buồng trứng là những túi chứa đầy chất lỏng phát triển bên trong hoặc trên bề mặt buồng trứng của bạn. Chúng thường không đau, nhưng các u nang lớn hơn có thể gây đau bụng dưới. Cơn đau có thể tồi tệ hơn trong hoặc sau khi quan hệ tình dục. Bạn cũng có thể nhận thấy: Đau ở lưng dưới hoặc đùi của bạn
In our study involving patients with chronic heart failure and a reduced ejection fraction, the inhibition of both the angiotensin II receptor and neprilysin with LCZ696 was more effective in
U máu trẻ em là u mạch máu do tăng sinh các tế bào nội mô mạch máu, thường xuất hiện trong những tuần đầu sau khi sinh, phát triển nhanh chóng trong những tháng đầu, sau đó dừng phát triển và thoái triển. Do virus: nhiễm virus có thể làm tổn thương các tế bào nội mô, kích thích phát triển khối u.
cháo bác sĩ,cháu năm nay 19 tuổi,giới tính nam,tình trạng sức khỏe tốt khoảng 2 năm nay ở môi trên, dưới lớp da môi, xuất hiện nhiều mụn màu trắng,chúng xuất hiện thành từng đám, da môi cháu hay bị khô dễ tróc da,rát khó chịu.lấy tay miết thấy cộm.cháu rất lo lắng,không biết cháu bị bệnh gì? mong bác sĩ
"Từ khi mới lớn lên, em đã thấy môi dưới của mình bị thâm thành nhiều quầng nhỏ ở giữa. Bác sĩ đầu tiên khám nói là u máu, chỉ cần mổ bóc đi là khỏi, nhưng em không đi. Sau đó có người nói do thiếu vitamin, nhưng uống mãi không chuyển. Xin cho em một lời khuyên".
hL4QEZ7. Hầu hết các u máu thường dễ dàng nhìn thấy ngay khi trẻ vừa sinh ra, nhưng cũng có thể sau nhiều tháng hoặc nhiều năm sau đó. U máu có thể gặp thấy ở bất cứ vị trí nào trên cơ thể, nhưng thường gặp nhất là trên mặt, trên da, đầu, ngực hoặc lưng. U máu nhỏ với đường kính < 10cm thường gặp nhất là các u máu ở ngoài da và trên đối tượng là bệnh nhi, bẩm sinh ở trẻ. 1. U máu tiến triển qua những giai đoạn nào? U máu tiến triển qua 3 giai đoạn gồmGiai đoạn u máu tăng sinh Diễn ra trong khoảng từ 3 tháng đến 6 tháng trong trường hợp u máu nông và khoảng từ 8 tới 10 tháng đối với u máu sâu. Đây là giai đoạn u máu tăng kích thước khá nhanh, có thể tăng gấp đôi hoặc gấp 3. Giai đoạn này cần được theo dõi chặt chẽ bởi có thể gây ra một số biến chứng, thậm chí có thể đe dọa tính mạng và ảnh hưởng tới thẩm mỹ của đoạn ổn định Có thể từ 18 đến 20 tháng, kích thước u máu trở nên ổn định hơn trong giai đoạn đoạn u máu thoái triển U máu trở nên nhạt dần và xẹp dần dưới da. Giai đoạn này thường ghi nhận khi bệnh nhi khoảng 6 tuổi. Tăng sinh mạch máu 2. Điều trị u máu nhỏ ở trẻ như thế nào? U máu của trẻ sơ sinh thường không cần điều trị, phần lớn sẽ tự thoái triển. Tuy nhiên trong một số trường hợp thì u máu sẽ có chỉ định điều trị bao gồm trường hợp u máu làm cản trở tới các chức năng của cơ thể che mất tầm nhìn, gây khó khăn trong việc thở, loét, chảy máu hoặc nhiễm trùng. Ngoài ra trong trường hợp u máu có khả năng ảnh hưởng tới thẩm mỹ, gây giãn ra hoặc để lại sẹo thì cần phẫu thuật. Đối với điều trị u máu thì phương pháp phẫu thuật đối với những u máu chưa có xâm lấn vẫn là phương pháp hiệu quả nhất. Phẫu thuật nhằm mục đích loại bỏ u máu trong khi hạn chế tối đa nhất tổn thương các khu vực giải phẫu lân cận. Ngoài ra, còn một số phương pháp khác như dùng laser, tiêm thuật u máu đối với trẻ dưới 1 tuổi là một vấn đề còn ít được nghiên cứu và công bố rộng rãi. Phẫu thuật này có thể được đánh giá là nguy hiểm do sự tồn tại của các mạch máu tự nhiên ở nơi tổn thương. Tuy nhiên ngược lại thì việc phẫu thuật ở những trẻ lớn hơn gây ra nhiều vấn đề hơn do có sự liên kết nhiều hơn giữa các mô liên kết và mạch máu. Do rất khó để phân biệt giữa u máu và tế bào thường nên trong khi phẫu thuật sẽ phải khoét bỏ phần tế bào nhiều hơn. Sẹo là một vấn đề thường gặp sau phẫu thuật u máu. Phẫu thuật sớm khi u máu còn nhỏ sẽ để lại vết sẹo nhỏ hơn. Sự chậm trễ trong phẫu thuật u máu làm tăng nguy cơ để lại vết sẹo to hơn và mất nhiều máu hơn trong quá trình phẫu quá trình tiến hành phẫu thuật thì bệnh nhân sẽ được gây mê và được phẫu thuật viên tiến hành thực hiện các thủ thuật phẫu thuật cắt bỏ khối u. U máu nhỏ ở trẻ 4. Chăm sóc sau khi phẫu thuật Sau phẫu thuật u máu, bệnh nhân cần được theo dõi các chỉ số về hồng cầu và hematocrit, đề phòng biến chứng chảy máu sau mổ. Kháng sinh có thể được chỉ định để phòng ngừa nhiễm khuẩn tĩnh mạch. Dựa trên các thông số xét nghiệm, máu hoặc các dung dịch thay thế máu có thể được sử dụng. Sau phẫu thuật, cần cho bệnh nhân vận động sớm ngay ngày đầu sau khi phẫu thuật là một trong những phương pháp giải quyết triệt để đối với các u máu có đường kính nhỏ. Đối với những trẻ có thành viên trong gia đình hoặc họ hàng đã từng trải qua phẫu thuật cắt bỏ u máu thì đây là một lựa chọn nên được cân nhắc. Ngoài ra bác sĩ cần tư vấn cho người nhà bệnh nhân về khả năng thất bại hoặc những biến chứng có thể gặp sau phẫu thuật. Hiện tại với sự dễ dàng trong việc tìm kiếm thông tin qua truy cập internet, việc trực tiếp trao đổi ý kiến với bác sĩ về cách điều trị u máu cho trẻ là cần thiết để người nhà bệnh nhân có những lựa chọn phù hợp về các phương pháp điều trị. Video đề xuất Tầm soát thai nhi - Bé khỏe chào đời XEM THÊM Phẫu thuật cắt u máu kích thước lớn và những điều cần biết Tìm hiểu về ung thư biểu mô tế bào gan Nhu mô gan HPT 8 nốt tăng âm dạng u máu có nguy hiểm không?
U máu là bệnh lý thường gặp ở trẻ em nhưng không phải ai cũng hiểu rõ. Bố mẹ thường lo lắng khi khối u xuất hiện với con nhỏ, sợ rằng những vấn đề ảnh hưởng đến thẩm mỹ cũng như sức khỏe. Bài viết dưới đây của Docosan sẽ gửi đến bạn thông tin về u máu. Tóm tắt nội dung1 Tổng quan về bệnh u máu2 Nguyên nhân gây ra bệnh u máu và những đối tượng dễ mắc bệnh3 Triệu chứng của bệnh u máu4 Các biện pháp chẩn đoán bệnh u máu5 U máu có nguy hiểm không?6 Các biện pháp điều trị bệnh u máu Tổng quan về bệnh u máu U máu là u lành tính thường gặp nhất ở trẻ em. U máu thường tồn tại trong suốt những năm đầu tiên và có thể thoái triển dần trong thời gian dài, hiếm khi thấy u máu ác tính. Khối u thường phát triển nhanh ở trẻ từ 5 tháng tuổi, một số trường hợp phát triển chậm cho đến khi trẻ 18 – 20 tháng tuổi. Sau một thời gian, u sẽ dần thoái triển cả về hình thái và kích thước và đa số khối u biến mất hoàn toàn hay một phần khi trẻ 5 – 10 tuổi. U máu ở trẻ có thể xuất hiện mọi vị trí trên cơ thể đầu, mặt, cổ, tay chân, hầu họng, khí phế quản, gan, âm hộ,… tuy nhiên u máu thường tập trung nhiều nhất ở đầu, mặt, cổ. Tùy thuộc vào vị trí và kích thước của khối u mà người bệnh có thể phải đối mặt với các nguy cơ nứt u, lở loét và chảy máu khác nhau. Nhìn chung, u máu ở trẻ là bệnh thường gặp nhưng hiếm khi gây ra các biến chứng nghiêm trọng. U máu triệu chứng và cách điều trị hiệu quả Nguyên nhân gây ra bệnh u máu và những đối tượng dễ mắc bệnh U máu là kết quả của sự tăng sinh mạch máu nhưng nguyên nhân chính xác dẫn đến quá trình tăng sinh các mạch máu hiện vẫn chưa được hiểu rõ. Có thể do tác động của môi trường viêm nhiễm hoặc tiếp xúc các yếu tố phóng xạ. U máu thường gặp ở những đứa trẻ có các đặc điểm sau Chủng tọc da trắngMẹ mang đa thaiTrẻ sinh nonTrẻ sinh ra nhẹ cân U máu có thể xuất hiện ngay sau sinh, nhưng phổ biến nhất là trong khoảng thời gian vài tháng đầu đời. Biểu hiện là một vết đỏ phẳng ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, hay gặp nhất ở vùng đầu mặt cổ. Thông thường một đứa trẻ chỉ có một u máu. Về hình thái, hình ảnh u máu được phân 3 loại U máu mao mạch Là dạng phổ biến nhất. Khối u thường nông và nổi đỏ ngay trên máu dạng hang Ít phổ biến hơn, là dạng u máu sâu dưới da, màu xanh, khi lớn gồ lên trên máu hỗn hợp Tổn thương sâu dưới da, có cả màu xanh và đỏ trong khối u. Tuy nhiên, tất cả đều có chung một đặc điểm sinh lý và các giai đoạn tiến triển, bao gồm 3 giai đoạn Giai đoạn tăng sinh Thường diễn ra trong 3 – 6 tháng với u máu nông, 8 – 10 tháng với u máu sâu. Trong giai đoạn này, u máu tăng gấp đôi kích thước, phát triển ồ ạt, gây thẩm mỹ và thậm chí nguy hiểm đến tính mạng của đoạn ổn định Thường kéo dài đến tháng thứ 18-20. Sau giai đoạn tăng sinh, u máu dần ổn định cả kích thước và dấu hiệu lâm đoạn thoái triển Giai đoạn này chậm thời gian đầu màu da nhạt dần sau đó u máu dưới da xẹp dần, nhưng chậm hơn. Đa số các trường hợp sau 6 tuổi sẽ tự thoái triển sau 6 tuổi. U máu triệu chứng và cách điều trị hiệu quả Các biện pháp chẩn đoán bệnh u máu Bác sĩ chẩn đoán u máu qua hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng cẩn thận. Sinh thiết da có thể được thực hiện nếu còn nghi ngờ chẩn đoán. Một số xét nghiệm cận lâm sàng chuyên sâu được xem như là các chỉ điểm cho tình trạng thâm nhiễm và biệt hóa của khối u máu Yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu VEGF trong máu và nước tố tăng trưởng beta nguyên bào sợi trong nước âm và chụp cộng hưởng từ để phân biệt khối u máu trên da với các tổn thương khác như u nang bạch huyết, hạch bạch huyết và xác định vị trí u máu trong các cơ quan. U máu có nguy hiểm không? U máu lành tính, trẻ phát triển bình thường nhưng do đa số u ở vùng đầu mặt cổ nên có ảnh hưởng lớn đến thẩm mỹ và tâm lý bé khi lớn lên. Những u máu phát triển nhanh được điều trị muộn, khi đến giai đoạn thoái triển để lại sẹo da hoặc mô mỡ xơ thừa làm mất tính thẩm mỹ. Bệnh u máu không gây tử vong, nhưng nó có thể gây ảnh hưởng tới chức năng của hệ thống tiêu hoá, hô hấp, mắt và tai. Loét hay xảy ra ở các vùng quấn tã lót, cổ, bề mặt niêm mạc. Hiếm khi xảy ra chảy máu nhiều. U máu da lớn hoặc u máu nội tạng đặc biệt là ở gan có thể gây suy tim bởi nó làm tăng lưu lượng máu. Biến dạng cấu trúc sống có thể xảy ra, đặc biệt là u máu ở vùng mặt như đầu mũi, môi, tai. Các u máu nghiêm trọng có thể gây đe dọa tử vong như u máu ở đường thở gây khó thở, u có thể phát triển rất nhanh kết hợp với rối loạn đông máu làm dễ chảy máu. U máu ở mi mắt gây che lấp tầm nhìn ảnh hưởng thị lực, u ở lưỡi gây khó ăn uống… U máu triệu chứng và cách điều trị hiệu quả Các biện pháp điều trị bệnh u máu U máu là một bệnh lý không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của người bệnh, u máu có thể tự biến mất mà không cần điều trị. Tuy nhiên trong một số trường hợp, người bệnh cần được điều trị với các phương pháp khác nhau tùy theo đặc điểm của từng loại u máu nếu có các biến chứng Khối u thường xuyên chảy máuU máu ở những vị trí làm giảm tính thẩm mỹ, gây ảnh hưởng đến tâm lý của người lớn chèn ép lên hệ mạch máu và hệ tuần hoànU lớn chèn ép vào đường thở, ảnh hưởng đến quá trình hô hấpU máu cản trở tầm nhìn hoặc chuyển động của mắt. Điều trị bằng tia laser tia laser có tác dụng giảm đỏ, giảm kích thước khối u và thúc đẩy nhanh quá trình liền vết thương sau khi u máu tự thoái triển. Sau điều trị, bạn nên dùng các loại kem dưỡng ẩm để hạn chế các vết rạn da. Điều trị u máu ở nội tạng U máu ở nội tạng thường là u máu dạng lồi. Thường gặp u máu dạng lồi ở người lớn và để lại nhiều biến chứng nguy hiểm hơn u máu trẻ thuật loại bỏ khối u, phẫu thuật cắt đứt nguồn cung cấp máu cho khối u hoặc phẫu thuật cắt bỏ các cơ quan bị ảnh hưởng là những phương pháp điều trị được cân nhắc nếu u máu ở nội tạng. Trong trường hợp có chỉ định phẫu thuật, nếu có bảo hiểm y tế thì chi phí điều trị u máu khoảng 3 – 5 triệu đồng. U máu triệu chứng và cách điều trị hiệu quả Tóm lại, u máu là bệnh lành tính, thường xuất hiện ở những năm đầu đời và dần thoái triển những năm sau đó. Nếu con bạn mắc phải u máu, bạn cần đưa con đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán, theo dõi và đưa ra liệu trình điều trị phù hợp. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn.
U nang nhầy của môi là tình trạng niêm mạc môi bị tổn thương gây ra do sang chấn, hay gặp ở niêm mạc môi dưới. Tuy nhiên, tổn thương u nang nhầy cũng có thể xảy ra ở các vị trí khác như sàn miệng, lợi, niêm mạc má, lưỡi. 1. U nang nhầy ở môi có biểu hiện như thế nào? Đặc điểm của u nang nhầy là nốt hình mái vòm, trong suốt, có chứa đầy chất nhầy bên trong, nốt có đường kính từ 1 - 15mm, chỉ có một tổn thương đơn độc hoặc nhiều tổn tổn thương nằm ở bề mặt có màu hơi xanh do các mao mạch phía dưới, trong khi đó, các tổn thương ở sâu có màu đồng nhất với niêm mạc môi. Tổn thương có thể bị chảy máu ở bên trong tạo ra màu đỏ tươi, thỉnh thoảng nó trông giống với u mạch máu. Đôi khi, bề mặt tổn thương trở nên trắng, thô ráp, bong vảy do các sang chấn lặp đi lặp lại nhiều nang nhầy nông thường chỉ tồn tại trong vài ngày hoặc vài tuần rồi vỡ ra, thường là trong lúc nhai thức ăn, rồi tự lành. Với các tổn thương tái đi tái lại nhiều lần sẽ tạo thành cục bướu ở mặt trong của niêm mạc nang nhầy không đau nhưng lại khiến cho bạn cảm thấy khó chịu, vướng víu do khối bất thường ở môi. U nang nhầy ở môi gây ra cảm giác khó chịu, vướng víu 2. Nguyên nhân gây tổn thương u nang nhầy ở môi Nguyên nhân chính gây u nang nhầy của môi thường là do các sang chấn ở miệng làm tổn thương các ống bài tiết của tuyến nước bọt nằm ở trong niêm mạc của môi. Trong đó, nguyên nhân hay gặp nhất là do răng cắn vào niêm mạc nhiên, bạn có thể không nhận thức được động tác này. Sau đó, các chất nhầy sẽ từ ống tuyến nước bọt rò rỉ ra ngoài, chảy vào mô liên kết xung quanh và hình thành các u nang khi đó, u nang nhầy sàn miệng thường do tình trạng tắc nghẽn ống tuyến dẫn nhầy hoặc do chấn thương làm tổn thương tuyến và dịch nhầy thoát đọng ở các mô xung quanh. Nang nhầy sàn miệng thường xảy ra ở niêm mạc má, lưỡi, khẩu cái, sàn miệng ít gặp hơn. Nang ở nông trông giống mụn giộp 1 – 2 mm.Ngoài ra, còn có một dạng nang nhầy khác được gọi là nang nhái. Thuật ngữ “nang nhái” được dùng để chỉ những nang nhầy có kích thước tương đối lớn và vỏ nang nhìn trong suốt giống với bụng con nhái nên được gọi như nhái thường xuất hiện ở sàn miệng một bên, nó hình thành do tắc nghẽn tuyến nước bọt dưới lưỡi hoặc tuyến nước bọt phụ ở sàn miệng. Nang nhái thể nông kích thước từ 3 – 5cm đường kính, với thể sâu nó có thể lan phồng vùng dưới hàm. 3. Chẩn đoán u nang nhầy ở môi như thế nào? Việc chẩn đoán u nang nhầy của môi chủ yếu dựa vào biểu hiện lâm sàng. Bác sĩ có thể làm xét nghiệm mô bệnh học để loại trừ các bệnh khác. 4. Điều trị u nang nhầy ở môi như thế nào? U nang nhầy của môi có thể tự lành, không cần điều trị đặc hiệu. Tuy nhiên, với các tổn thương có đặc điểm chắc, sâu, tái đi tái lại nhiều lần, có thể cần phải loại bỏ u nang nhầy bằng phẫu thuật, áp lạnh cryosurgery, laser xâm nhập. U nang nhầy sẽ không tái phát nếu các tuyến nước bọt nhỏ ở vùng tiếp nối được loại theo dõi trang web thường xuyên để cập nhật những thông tin hữu ích khác. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Bài viết tham khảo XEM THÊM Siêu âm u nang buồng trứng Hóa trị điều trị ung thư não Tràn dịch dưỡng trấp màng phổi ở ca lâm sàng u lympho không Hodgkin tế bào B lớn Dịch vụ từ Vinmec
u máu ở môi dưới