Thế giới sẽ không phải là như hiện tại nếu không có những khám phá vĩ đại của ông. (12) Cri-xtô-phơ Cô-lôm-bô đã tạo ra một bước ngoặt lớn cho lịch sử châu Âu, đồng thời mở ra trang sử mới cho châu Mỹ.
Hãy xác định mốc thời gian tương ứng với các sự kiện lịch sử trong bảng sau. Thời gian Sự kiện lịch sử Vương triều Lê sơ thành lập. Mở rộng biên giới Đại Việt đến Phú Yên. Lê Thánh Tông căn dặn đại thần khi đàm phán về vấn đề biên giới Đại Việt - Đại Minh. Lập bia Tiến sĩ đầu tiên ở Văn
1493: dung mạo Tân thế giới Của Columbus – Charles C. Mann. Trong cuốn sách lịch sử vẻ vang thế giới này, Charles C. Mann đa số chỉ tập trung vào một điều duy nhất: cuộc trao đổi về Colombia.
Thi Rung chuông vàng tìm hiểu kiến thức sức khỏe sinh sản cho học sinh GD&TĐ - Hội thi Rung chuông vàng “Tìm hiểu kiến thức sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên” giúp học sinh có thêm kiến thức, kỹ năng bảo vệ bản thân.Hội thi Rung chuông Vàng “Tìm hiểu kiến thức sức khỏe sinh sản vị thành niên
Điền mốc thời gian cho sẵn tương ứng với các sự kiện lịch sử sau sao cho đúng: Năm 938; Năm 1288; Năm 248; Năm 1009. Thời gian Sự kiện lịch sử Khởi nghĩa Bà Triệu Ngô Quyền chỉ huy quân dân đánh thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng. Lý Công Uẩn lên ngôi vua, lập ra vương triều Lý Quân dân Đại Việt chiến
Giáo viên một trường trung học phổ thông có tiếng tại Hà Nội thì tâm sự rằng, ngoài nhầm lẫn mốc thời gian các sự kiện lịch sử, học sinh còn ngộ nhận nhân vật của Trung Quốc với Việt Nam. Có em lớp 12 vẫn đinh ninh rằng, bà Trưng và bà Triệu là chị em ruột.
VsDXYqh. Nhiều sự kiện, mốc thời gian về môn lịch sử lớp 12 cần phải ghi nhớ mà chưa biết nhớ thế nào. Trong bài viết này, Tài Liệu Học Tập chỉ bạn một cách để ghi nhớ nhanh các sự kiện lịch sử lớp 12 theo mốc thời gian nhé. Đó là học theo từ khóa lịch sử 12 thi THPT quốc gia. Toàn bộ từ khóa lịch sử lớp 12 ôn thi THPT từ lịch sử thế giới đến lịch sử lớp 12 sẽ được tóm tắt trong bài viết này. Bạn cùng theo dõi nhé. 1. Toàn bộ từ khóa lịch sử 12 cần ghi nhớ để thi THPT Quốc Từ khóa và thời gian lịch sử thế giới lớp Từ khóa và thời gian lịch sử Việt Nam lớp 12 1. Toàn bộ từ khóa lịch sử 12 cần ghi nhớ để thi THPT Quốc Gia Từ khóa và thời gian lịch sử thế giới lớp 12 Về phần Lịch sử thế giới hiện đại trong chương trình lớp 12 chúng ta bắt đầu học từ bài 1 đến bài 11. Cùng tham khảo để ghi nhớ từ khóa lịch sử 12 nhé. Bài 1 Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai 1945-1949 Từ khóa lịch sử thế giới lớp 12 bài 1 Bài 2 Liên Xô và các nước Đông Âu 1945-1991 Liên Bang Nga 1991-2000 Tóm tắt lí thuyết bài 2 lịch sử 12 Liên Xô và các nước Đông Âu 1945-1991 Liên Bang Nga 1991-2000. Nguồn Toplaigia Bài 3 Các nước Đông Bắc Á Bài 4 Các nước Đông Nam Á, Ấn Độ Bài 5 Các nước Châu Phi và khu vực Mĩ la tinh Bài 6 Nước Mĩ Bài 7 Tây Âu Từ khóa và thời gian lịch sử Việt Nam lớp 12 Kiến thức lịch sử Việt Nam lớp 12 bắt đầu từ bài 12 PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919 – 1925 cho đến bài 27 Tổng kết Lịch Sử Việt Nam. Cùng xem từ khóa lịch sử 12 và các mốc thời gian theo sự kiện đáng nhớ dưới đây nhé. Mọi người quan tâm file pdf từ khóa có thể tải tại đây. Ngoài ra để ghi nhớ toàn bộ từ khóa lịch sử 12 cần ghi nhớ thi THPT quốc gia thì các em cần kết hợp làm trắc nghiệm lịch sử 12 để giúp ghi nhớ nhanh hơn nhé. Kỳ thi THPT Quốc Gia 2023 đang đến gần chúc các bạn chăm chỉ ôn thi đạt điểm cao nhé. Tham gia group Tài Liệu Học Tập để lấy đề thi các bạn nhé ! Trần Đức Đoàn sinh năm 1999, anh chàng đẹp trai đến từ Thái Bình. Hiện đang theo học và làm việc tại trường cao đẳng FPT Polytechnic
TÓM TẮT LÝ THUYẾT LỊCH SỬ 12TÓM TẮT LÝ THUYẾT LỊCH SỬ 12PHẦN MỘT PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CHƯƠNG I. Bài 1SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI 1945-1949CHƯƠNG II. Bài 2 LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU 1945 – 1991 LIÊN BANG NGA 1991 – 2000CHƯƠNG III. Bài 3 CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á. Bài 4 CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ Bài 5 CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ CHÂU MỸ LA- TINH CHƯƠNG IV. Bài 6 NƯỚC MỸ Bài 7. TÂY ÂUBài 8. NHẬT BẢNCHƯƠNG V. Bài 9 QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KỲ ”CHIẾN TRANH LẠNH ”CHƯƠNG VI. Bài 10 CÁCH MẠNG KHOA HỌC- CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỶ XX Bài 11 TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ 1945 ĐẾN NĂM 2000PHẦN MỘT PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CHƯƠNG I. Bài 1SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI 1945-1949HỘI NGHỊ IAN -TA 2-1945 VÀ NHỮNG THỎA THUẬN CỦA BA cảnh lịch sử– Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh+ Việc nhanh chóng đánh bại phát xít.+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.+ Việc phân chia thành quả chiến ngày 4 đến 11/2/1945, Mỹ Ru dơ ven, Anh Sớc sin, Liên Xô Xtalin họp hội nghị quốc tế ở I-an-ta Liên Xô để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến tranh và hình thành một trật tự thế giới Nội dung của hội nghịTiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt chóng kết thúc chiến tranh. Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giớiThỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và Á+ Ở châu Âu Liên Xô chiếm Đông Đức, Đông Âu; Mỹ, Anh, Pháp chiếm Tây Đức, Tây Âu.+ Ở châu Á* Vùng ảnh hưởng của Liên Xô Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, Nam Xa-kha-lin, 4 đảo thuộc quần đảo Cu-rin;Vùng ảnh hưởng của Mỹ và phương TâyNhật Bản,Nam Triều Tiên;Đông Nam Á,Nam Á, Tây Á …Trung Quốc trở thành quốc gia thống nhất. Những quyết định của hội nghị Yalta I-an- ta đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là ”Trật tự hai cực Ianta ”.II. SỰ THÀNH LẬP LIÊN HIỆP thành lậpTừ 25/4 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nước họp tại San Francisco Mỹ, thông qua Hiến chương thành lập tổ chức Liên hiệp 24-10-1945 được coi là ”Ngày Liên Hiệp Quốc ”. Trụ sở đặt tại NewYork Mỹ2. Mục đíchDuy trì hòa bình và an ninh thế triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân Nguyên tắc hoạt độngBình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các can thiệp vào nội bộ các quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp, TQHiện nay, Liên hiệp quốc có 192 thành viên, Việt Nam thành viên 149 gia nhập Liên hiệp quốc tháng 9/ tổ chức LHQ hoạt động tại VN+ UNICEF Quỹ Nhi Đồng LHQ.+ UNESCO Tổ chức Văn hóa- Khoa Học – Giáo dục LHQ.+ WHO Tổ chức Y tế thế giới + FAO Tổ chức Lương – Nông.+ IMF Quỹ tiền tệ quốc tế. + IL O Lao động quốc tế.+ UPU Bưu chính. + ICAO Hàng không + IMO Hàng hải.*Việt Nam là thành viên không thường trực của Hội Đồng Bảo An Liên Hiệp Quốc nhiệm kỳ 08- 09CHƯƠNG II. Bài 2 LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU 1945 – 1991 LIÊN BANG NGA 1991 – 2000I. LIÊN XÔ VÀ ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM Xô từ 1945 đến giữa những năm 70 Công cuộc khôi phục kinh tế 1945– 1950Bối cảnhBị tổn thất nặng do Chiến tranh thế giới thứ hai, 27 triệu người chết, thành phố và làng mạc bị thiêu hủy, xí nghiệp bị tàn phá..Các nước tư bản bao vây kinh tế, cô lập chính tự lực tự cường hoàn thành thắng lợi các kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế, củng cố quốc phòng, giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới.* Thành tựuHoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế trong 4 năm 3 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiếnNăm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội từ 1950 đến nửa đầu những năm 70.Liên Xô tiến hành các kế hoạch dài hạn và đạt nhiều thành tựu to lớn* Kinh tế– Công nghiệp Giữa những năm 1970, là cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới, đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp ađiện hạt nhân…Nông nghiệp sản lượng tăng trung bình hàng năm 16%.* Khoa học kỹ thuật + Năm 1957 phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất.+ Năm 1961, phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài ngoài.* Xã hội có nhiều biến đổiChính trị ổn địnhTỷ lệ công nhân chiếm 55 % số người lao độ học vấn của người dân được nâng cao 3/4 số dân có trình độ trung học và đại học.* Đối ngoại– Là trụ cột của hệ thống chỗ dựa cho hòa bình và cách mạng thế giới.* Ý nghĩaChứng tỏ tính ưu việt của CNXH ở mọi lĩnh vực xây dựng kinh tế, nâng cao đời sống, củng cố quốc đảo lộn toàn bộ chiến lược của đế quốc Mỹ và đồng minh Mỹ2. Các nước Đông Âu từ 1945 – ra đời của nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu nhân dân Đông Âu phối hợp Hồng Quân Liên Xô truy kích quân Đức, đã giành chính quyền và thành lập các Nhà nước dân chủ nhân dân Ba Lan, Rumani, Hungari, Bulgari, Tiệp Khắc, Nam Tư, Anbani, riêng CHDC Đức ra đời tháng 10/1949. Tại ĐứcĐức tạm chia thành 4 khu vực chiếm đóng của Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp. Nhưng với Am mưu phục hồi chủ nghĩa quân phiệt, chia cắt lâu dài nước Đức, các nước Anh, Pháp, Mỹ lập Cộng Hòa Liên bang Đức 9-1949; Thể theo nguyện vọng của nhân dân, được sự giúp đỡ của Liên Xô, CHDC Đức thành lập 10-1949 Nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu là chính quyền liên hiệp nhiều giai cấp, đảng phái+ Từ 1945 – 1949 tiến hành cải cách ruộng đất.+ Quốc hữu hóa các xí nghiệp lớn của tư bản trong và ngoài nước.+ Ban hành các quyền tự do dân chủ, nâng cao đời sống của nhân dân.+ Củng cố vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản.+ Các thế lực phản động trong và ngoài nước tìm mọi cách chống phá sự nghiệp cách mạng của các nước Đông Âu nhưng đều thất nước CHND Đông Âu ra đời là thay đổi lớn đối với cục diện châu Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu.* Hoàn cảnh– 1950-1975 Đông Âu thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội trong tình hình khó khăn và phức phát từ trình độ phát triển thấp, bị bao vây kinh tế, các thế lực phản động chống phá.* Thành tựu nhờ sự giúp đỡ của Liên Xô và sự nỗ lực của nhân dân Đông Âu. Xây dựng nền công nghiệp dân tộc, điện khí nghiệp phát triển nhanh độ khoa học-kỹ thuật được nâng cao Trở thành các quốc gia công – nông nghĩalàm thay đổi cục diện Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghiã xã hội trở thành hệ Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN ở châu Âu. a. Quan hệ kinh tế, khoa học- kỹ thuậtHội đồng tương trợ kinh tế SEV thành lập ngày nước Đông Au đã hòan thành CMDCND và bước vào thời kỳ xây dựngHội Đồng Tương Trợ Kinh tế SEV thành lập ngày 8-1-1949 gồm Liên Xô,Ba Lan, Tiệp Khắc, Anbani, Bungari, Hungari, Rumani sau thêm CHDC Đức, Mông Cổ, Cuba và Việt NamMục đíchTăng cường sự hợp tác giữa các nước XHCN, Thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa, khoa học- kỹ thuật … Thu hẹp dần về trình độ phát triển kinh tếThành tựuđã thúc đẩy các nước XHCN phát triển kinh tế, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật để đẩy mạnh việc việc xây dựng CNXH, nâng cao đời sống nhân dân.*Tác độngTốc độ tăng trưởng trong sản xuất công nghiệp 10%/ năm. GDP tăng 5,7 Xô giữ vai trò quan trọng trọng hoạt động của khối này, viện trợ không hoàn lại cho các nước thành viên 21 tỷ sót, hạn chế + Khép kín cửa, không hòa nhập vào nền kinh tế thế giới.+ Còn nặng về trao đổi hàng hóa, mang tính bao cấp.+ Chưa áp dụng tiến bộ của khoa học và công nghĩa– Các nước XHCN có điều kiện giúp đỡ lẫn nhau để đẩy mạnh công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã cao đời sống nhân dânNgày 28-6-1991 ngừng hoạt Quan hệ chính trị – quân sựTổ chức phòng thủ Varsava thành lập ngày 14/05/1955.+Mục tiêuLà liên minh phòng thủ về quân sự, chính trị của các nước XHCN Châu gìn hòa bình và an ninh ở Châu Âu và thế giớiTạo thế cân bằng về quân sự giữa các nước XHCN và đế quốc vào đầu những nămSau những biến động chính trị lớn ở Đông Âu, những người đứng đầu 2 nước Liên Xô và Mỹ thỏa thuận chấm dứt chiến tranh lạnh 1989, ngày 1-7-1991, tổ chức này ngừng hoạt LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN NĂM khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô.Liên Xô từ nửa sau những năm 1970 đến 1991.Hoàn cảnh lịch sửNăm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ đã tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị thế chậm sửa đổi để thích ứng với tình hình mới, cuối những năm 70 đến đầu những năm 80, kinh tế Liên Xô lâm vào tình trạng trì trệ, suy Công cuộc cải tổ và hậu 3/1985, M Gooc –ba – chop tiến hành cải tổ đất nước theo đường lối ”cải cách kinh tế triệt để ”, tiếp theo là cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng. Do sai lầm trong quá trình cải tổ, đất nước Xô Viết khủng hoảng toàn diện+ Kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường vội vã, thiếu sự điều tiết của nhà nước nên gây ra hỗn loạn, thu nhập giảm sút nghiêm trọng.+ Chính trị và xã hội mất ổn định xung đột sắc tộc, ly khai liên bang.., tư tưởng rối loạn đa nguyên, đa đảngTháng 08/1991, sau cuộc đảo chính lật đổ Gorbachev thất bại, Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt 21/12/1991, 11 nước cộng hòa tách ra khỏi liên bang lập Cộng đồng các quốc gia độc lập SNG .Ngày 25/12/1991, Liên Xô tan rã sau 74 năm tồn Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu nửa sau những năm 1970 đến 1991Kinh tế Cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973 nền kinh tế Đông Âu lâm vào tình trạng trì trệ. Những sai lầm và bế tắc trong công cuộc cải tổ ở Liên Xô và hoạt động phá hoại của các thế lực phản động làm cho cuộc khủng hoảng của các nước Đông Âu ngày càng gay gắt.* Chính trị Các thế lực chống CNXH kích động nhân dân, biểu tình đòi cải cách kinh tế, chính trị, tổng tuyển cử tự và nhà nước Đông Âu phải chấp quả các thế lực chống CNXH thắng thế lên nắm quyền,các nước Đông Âu lần lượt rời bỏ chủ nghĩa xã hội, tuyên bố là các nước cộng hòa, hệ thống XHCN sụp Đức sát nhập vào Tây Đức 3-10-1990; SEV giải thể ngày 28-8-1991 Tổ chức Vácsava giải thể ngày Nguyên nhân sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông xây dựng mô hình chủ nghĩa xã hội không phù hợp với quy luật khách quan, đường lối chủ quan, duy ý chí, quan liêu bao cấp không theo quy luật của cơ chế thị trường làm sản xuất đình trệ, đời sống nhân dân không được cải dân chủ, thiếu công bằng, tham nhũng… làm nhân dân bất bắt kịp bước phát triển của khoa học- kỹ thuật tiên tiến,dẫn đến tình trạng trì trệ, khủng hoảng kinh tế – xã hội. Phạm phải nhiều sai lầm trong cải tổ làm khủng hoảng thêm trầm trọng. Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài chỉ là sự sụp đổ của một mô hình XHCN chưa khoa học, chưa nhân văn và là một bước lùi tạm thời của chủ nghĩa xã BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM Liên bang Nga là quốc gia kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô trong quan hệ quốc tế.* Về kinh tế từ 1990 – 1995, tăng trưởng bình quân hằng năm của GDP là số âm. Giai đoạn 1996 – 2000 bắt đầu có dấu hiệu phục hồi năm 1990 là -3,6%, năm 2000 là 9%.* Về chính trịTháng Hến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định thể chế Tổng thống Liên năm 1992, tình hình chính trị không ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào ly khai ở đối ngoại một mặt thân phương Tây, mặt khác khôi phục và phát triển các mối quan hệ với châu III. Bài 3 CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á. I. NÉT CHUNG VỀ KHU VỰC ĐÔNG BẮC ÁLà khu vực rộng lớn và đông dân nhất thế giới. Trước 1939, đều bị thực dân nô dịch trừ Nhật Bản. Sau 1945 có nhiều biến chuyểnTháng cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước CHND Trung Hoa ra đời. Cuối thập niên 90, Hồng Kông và Ma Cao cũng trở về với Trung Quốc trừ Đài Loan.Năm 1948, trong bối cảnh chiến tranh lạnh, bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38 Đại Hàn dân quốc ở phía Nam và CHDCNH Triều Tiên ở phía Bắc. Sau chiến tranh Triều Tiên 1950 – 1953, vĩ tuyến 38 vẫn là ranh giới phân chia hai nhà nước trên bán khi chiến tranh chấm dứt, Châu Á xay dựng và phát triển kinh tếGặp nhiều khó khăn trong xây dựng và phát triển kinh tế do hậu quả của chế độ thuộc địa và chiếnTừ nửa sau thế kỷ XX, tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện rõ ”bốn con rồng châu Á ”thì Đông Bắc Á có đến ba Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan.Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế Quốc cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI có sự tăng trưởng nhanh và cao nhất nửa sau thế kỷ XX, tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, nên dự đoán ”thế kỷ XXI là thế kỷ của châu Á ”TRUNG QUỐC1. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới 1949 – 1959.Sự thành lập nước CHND Trung 1946 – 1949, nội chiến giữa Đảng Quốc dân và Đảng Cộng sản– Ngày 20/07/1946, Tưởng Giới Thạch phát động nội tháng 7/1946 đến tháng 6/1947 Quân giải phóng thực hiện chiến lược phòng ngự tích cực, sau đó chuyển sang phản công và giải phóng toàn bộ lục địa Trung Quốc. Cuối năm 1949, Đảng Quốc Dân thất bại phải bỏ chạy ra ĐàiNgày 01/10/1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành nghĩa– Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành, chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc.– Xóa bỏ tàn dư phong kiến, mở ra kỷ nguyên độc lập tự do tiến lên hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc thế Mười năm đầu xây dựng CNXHNhiệm vụ hàng đầu là đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo kinh tế – 1950 – 1952 thực hiện khôi phục kinh tế, cải cách ruộng đất, cải tạo công thương nghiệp, phát triển văn hóa, giáo – 1957 thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, kết quả sản lượng công nghiệp tăng 140% 1957 so 1952; sản lượng nông nghiệp tăng 25%so với 1952;tổng sản lượng công, nông nghiệp tăng 11,8 lần, riêng công nghiệp tăng 10,7 hóa, giáo dục có bước tiến vượt sống nhân dân cải đối ngoại Thi hành chính sách tích cực nhằm củng cố hòa bình và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng thế 18/01/1950, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam2. Trung Quốc – những năm không ổn định 1959 – 1978 Công cuộc cải cách – mở cửa từ 1978 đến nay Tháng Đảng Cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối cải cách. Đến Đại hội XIII được nâng lên thành Đường lối chung của Đảnga. Về kinh tếPhát triển kinh tế làm trọng tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN, nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc, biến Trung Quốc thành nước giàu mạnh, dân chủ và văn 1998, kinh tế Trung Quốc tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới GDP tăng 8%/năm, đời sống nhân dân cải thiện rõ khoa học – kỹ thuật, văn hóa, giáo dục Trung Quốc đạt thành tựu khá cao năm 1964, thử thành công bom nguyên tử; năm 2003 phóng thành công tàu ”Thần Châu 5 ”vào không gianb. Về đối ngoạiBình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Việt Nam…Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, góp sức giải quyết các vụ tranh chấp quốc trò và vị trí của Trung Quốc nâng cao trên trường quốc tế, thu hồi chủ quyền Hồng Kông 1997, Ma Cao 1999.Đài Loan là một bộ phận của lãnh thổ Trung Quốc, nhưng đến nay Trung Quốc vẫn chưa kiểm soát được Đài 4 CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ A. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM THÀNH LẬP CÁC QUỐC GIA ĐỘC LẬP Ở ĐÔNG NAM Á SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ nét chung về quá trình đấu tranh giành độc tích4,5 triệu km2. dân số 536 triệu người, gồm 11 nướcTrước Thế chiến II, Đông Nam Á là thuộc địa của các đế quốc Âu – Mỹ, sau đó là Nhật Bản trừ Thái Lan.Trong thế chiến II bị Nhật chiếm khi Nhật đầu hàng 1945, các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập. Việt Nam Cách mạng thàng Tám thành công, tuyên bố độc lập 2-9-1945. In-đô-nê-xi-a độc lập 17/08/1945. Lào 8/1945 nhân Nân Lào nổi dậy,12/10/1945 tuyên bố độc lập. Miến Điện,Mã lai, Phi líp pin giải phóng phần lớn lãnh khi giành được độc lập, các nước ra sức phát triển kinh tế, xã hội. Một số nước đi theo con đường TBCN, một số đi theo con đường XHCN, nhiều nước đạt thành tựu cao về kinh tế như Thái Lan, Mã lai. Đặc biệt Xigapore được xem là con rồng nhỏ của Châu Lào 1945 – 19751945 – 1954 Kháng chiến chống 8/1945, thừa cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy và thành lập chính quyền cách mạng. Ngày 12/10/1945, chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố độc 3/1946 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào kháng chiến bảo vệ nền độc lập. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp ở Lào ngày càng phát chiến thắng Điện Biên Phủ Việt Nam, buộc Pháp ký Hiệp định Giơnevơ 20/7/1954 thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, công nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến 1954 – 1975 Kháng chiến chống 1954, Mỹ xâm lược Lào. Đảng Nhân dân cách mạng Lào thành lập ngày 22/3/1955 lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ trên cả ba mặt trận quân sự – chính trị – ngoại giao, giành nhiều thắng dân Lào đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mỹ,giải phóng được 4/5 diện tích lãnh thổ. Tháng 02/1973, các bên ở Lào ký Hiệp định Viêng Chăn Vientian lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở lợi của cách mạng Việt Nam 1975 tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả 2/12/1975 nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thành lập. Lào bước vào thời kỳ mới xây dựng đất nước và phát triển kinh tế-xã nay xây dựng đất nước và phát triển kinh tế – xã Campuchia 1945-1993 1945 – 1954 Kháng chiến chống PhápTháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương từ 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia, nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống 9/11/1953, do sự vận động ngoại giao của vua Xihanuc, Pháp ký Hiệp ước ”trao trả độc lập cho Campuchia ”nhưng vẫn chiếm thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp ký Hiệp định Giơnevơ 1954 công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Từ 1954 – 1975+1954 – 1970 Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập để xây dựng đất nước.+ Ngày 18/3/1970, tay sai Mỹ đảo chính lật đổ Xihanuc. Cuộc kháng chiến chống Mỹ và tay sai của nhân dân Campuchia, với sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã giành thắng lợi.+ Ngày 17/4/1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống 1975 – 1979 Nội chiến chống Khơ-me đỏTập đoàn Khơ-me đỏ do Pôn-Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng và gây chiến tranh biên giới Tây Nam Việt 7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, Campuchia bước vào thời kỳ hồi sinh, xây dựng lại đất 1979 đến nay Thời kỳ hồi sinh và xây dựng đất nướcTừ 1979, nội chiến tiếp tục diễn ra, kéo dài hơn một thập sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Campuchia đã thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân 23/10/1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký cuộc tổng tuyển cử tháng 9/1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, thành lập Vương quốc Campuchia do -ha -núc Sihanouk làm quốc vương. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển 10-1994 vua N. Xi-ha-núc thoái vị,hoàng tử Xi-ha-mô-ni kế QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM ÁNhóm 5 nước sáng lập ASEANIn đô nê xi a, Ma lai xi a, Phi lip pin, Xin ga po, Thai Lan* Những năm 1945 – 1960+ Đều tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu chiến lược kinh tế hướng nội nhằm xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Nội dung chủ yếu là đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu….Chiến lược này đạt một số thành tựu nhưng cũng bộc lộ nhiều hạn chế, đời sống người dân còn khó khăn..+ Thành tựu đáp ứng một số nhu cầu của nhân dân, giải quyết nạn thất nghiệp, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo …+ Hạn chế thiếu vốn, nguyên liệu, công nghệ, chi phí cao, tham nhũng, đời sống còn khó khăn, chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội.* Từ những năm 60 – 70 trở đi,+ Chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo chiến lược kinh tế hướng ngoại, mở cửa kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển ngoại thương.+Kết quả bộ mặt kinh tế – xã hội các nước này có sự biến đổi lớnTỷ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân; mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanhNăm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 130 tỉ USD, chiếm 14% tổng kim ngạch ngoại thương của các quốc gia và khu vực đang phát độ tăng trưởng kinh tế khá cao Thái Lan 7% 1985 – 1995, Singapore 12% 1968 – 1973…đứng đầu 4 con rồng nhỏ Châu Á.+ Hạn chế phụ thuộc vào vốn và thị trường bên ngoài, đầu tư bất hợp lý …III. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔ CHỨC cảnh thành lậpBước vào thập niên 60, các nước cần liên kết, hỗ trợ nhau để cùng phát chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài. Đối phó với chiến tranh Đông Dương. Sự liên kết giữa các nước trong khu vực đang được hình thành ở nhiều nơi. Sự thành công của khối thị trường chung Châu ÂuNgày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á ASEAN được thành lập tại Bangkok Thái Lan, gồm 5 nước Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippine và Thái Lan. Trụ sở ở Jakarta Indonesia. – ASEAN là 1 tổ chức liên minh chính trị – kinh tế của khu nay ASEAN có 10 nước Brunei 1984, Việt Nam Lào và Mianma Campuchia Hoạt độngTừ 1967 – 1975 tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc 1976 đến nay hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali Indonesia tháng 2/1976, với việc ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á Hiệp ước Bali.– Mục tiêu + Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;+ Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau.+ Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã 1975, ASEAN cải thiện quan hệ với Đông Dương,Tuy nhiên, từ 1979 – 1989, quan hệ giữa hai nhóm nước trở nên căng thẳng do vấn đề 1989, hai bên bắt đầu quá trình đối thoại, tình hình chính trị khu vực cải thiện căn bản. Thời kỳ này kinh tế ASEAN tăng trưởng khi phát triển thành 10 thành viên 1999, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định để cùng phát triển. Năm 1992, lập khu vực mậu dịch tự do Đông nam Á AFTA rồi Diễn đàn khu vực ARF, Diễn đàn hợp tác Á – Âu ASEM, có sự tham gia của nhiều nước Á – hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập tổ chức này. hội– Nền kinh tê Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó là cơ hội để nước ta vươn ra thế điều kiện để nền kinh tế Việt Nam có thể rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nước ta với các nước trong khu điều kiện để tiếp thu những thành tựu khoa học- kĩ thuật tiên tến trên thế giới để phát triển kinh điều kiện để tiếp thu, học hỏi trình độ quản lý của các nước trong khu điều kiện để giao lưu về văn hóa, giáo dục, khoa học- kĩ thuật, y tế, thể thao với các nước trong khu không tận dụng được cơ hội để phát triển, thì nền kinh nước ta sẽ có nguy cơ tụt hậu hơn so với các nước trong khu là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nhập nhưng dễ bị hòa tan, đánh mất bản sắc và truyền thống văn hóa của dân tộc. độ. Bình tĩnh, không bỏ lỡ cơ hội. Cần ra sức học tập nắm vững khoa học-kĩ thuật. B. ẤN ĐỘDiện tích 3,3 triệu km2 ; dân số 1 tỷ 50 triệu người 2002Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống Anh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh Cuộc đấu tranh giành độc hai vạn thuỷ binh Bom-bay khởi nghĩa đòi độc lập dân tộc, được sự hưởng ứng của các lực lượng dân ở Bom-bay, 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên bãi công, tuần hành, mít- tinh chống Anh…lôi kéo quần chúng nổi dậy ở Can-cút-ta,Ma-đrát, Ka – nông thôn xung đột nông dân với địa chủ. 2/1947, 40 vạn công nhân Calcutta bãi sức ép của phong trào, thực dân Anh phải nhượng bộ, trao quyền tự trị cho Ấn kế hoạch Mao-bát-tơn, Ấn Độ được chia thành 2 nước Ấn Độ theo Ấn giáo, Pakistan Hồi giáo.Không chấp nhậ quy chế tự trị, Đảng Quốc Đại lãnh đạo nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh đòi độc lập. 26/01/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa..2. Xây dựng đất nước Đối nội đạt nhiều thành tựuNông nghiệp nhờ cuộc ”cách mạng xanh ”trong nông nghiệp từ giữa những năm 70, Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ 1995 là nước xuất khẩu nghiệp phát triển mạnh công nghiệp nặng, chế tạo máy, điện hạt nhân…, đứng thứ 10 thế giới về công học kỹ thuật, văn hóa – giáo dục cuộc ”cách mạng chất xám ”đưa Ấn Độ thành cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ 1974 chế tạo thành công bom nguyên tử, 1975 phóng vệ tinh nhân tạo… Đối ngoại luôn thực hiện chính sách hòa bình trung lập tích cực, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc thế giới. Ngày Ấn Độ thiết lập quan hệ với Việt Nam Thông tin hữu ích Ôn Thi THPT Các MônBài 5 CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ CHÂU MỸ LA- TINH I. CÁC NƯỚC CHÂU PHIDT 30,3 tr km2, 800 triệu người Năm 2000, gồm 55 quốc gia lớn Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc chiến tranh thế giới thứ hai phong trào đấu tranh giành độc lập ở châu Phi phát triển mạnh trước hết là ở BắcMở đầu là cuộc chính biến cách mạng của binh lính và sĩ quan yêu nước Ai Cập 3/7/1952, lật đổ vương triều Pharuc, chỗ dựa của thực dân Anh, lập ra nước Cộng hòa Ai Cập 18/6/1953.Tiếp theo là Libi 1952, An-giê-ri. 1954-1962Nửa sau thập niên 50, hệ thống thuộc địa của thực dân ở châu Phi tan rã, nhiều quốc gia giành được độc lập như 1956 Tuy-ni-di, Ma-rốc, Xu-đăng, 1957 Ghana…1958 Ghi biệt, năm 1960, là ”Năm châu Phi ” với 17 nước được trao trả độc 1975, thắng lợi của cách mạng Ăng-gô-la và Mô-dăm-bích về cơ bản đã chấm dứt chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng và hệ thống thuộc địa của Bồ Đào Nha bị tan Từ 1975 đến nayHoàn thành cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ, giành độc lập dân tộc với sự ra đời của nước Cộng hòa Dim-ba-bu-ê 1980 và Namibia 03/1990.Tại Nam Phi, trước áp lực đấu tranh của người da màu, tháng chế độ phân biệt chủng tộc Apartheid bị xóa bỏ. Trong cuộc bầu cử đa chủng tộc đầu tiên, ông Nen-xơn Man- đê -la Nelson Mandela trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của nước Cộng hòa Nam Phi 1994.2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hộiSau khi giành được độc lập, các nước châu Phi đã thu được một số thành tựu kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, nhiều nước châu Phi vẫn còn trong tình trạng lạc hậu, không ổn định đói nghèo, xung đột, nội chiến, bệnh tật, mù chữ, bùng nổ dân số, nợ nước ngoài….II. CÁC NƯỚC MỸ LATINHGồm 33 nước. 20,5 triệu km2, 517 triệu dân 2000, giàu nông –lâm sản và khoáng Vài nét về quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân thế kỷ XX đã giành độc lập từ Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, nhưng sau đó lệ thuộc Mỹ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai là ”sân sau ”, là thuộc địa kiểu mới của Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mỹ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cu Ba* Tại Cu ba+ Tháng 3/1952, Mỹ giúp Ba-ti-xta lập chế độ độc tài quân sự, xóa bỏ Hiến pháp 1940, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước…+ Nhân dân Cu Ba đấu tranh chống chế độ độc tài Ba-ti-xta dưới sự lãnh đạo của Phi- đen Ca- xtơ-rô. Ngày1/1/1959, chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ, nước Cộng hòa Cu Ba thành lập.+ Sau khi cách mạng thành công, Cu ba tiến hành cải cách dân chủ.+ 1961 tiến hành Cách mạng XHCN và xây dựng chủ nghĩa xã hội.+ Với sự nỗ lực của nhân dân và sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nhĩa đạt nhiều thành tựu như xây dựng công nghiệp với cơ cấu ngành hợp lý, nông nghiệp đa dạng, đạt thành tựu cao về văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao….* Các nước khácTháng 8/1961, Mỹ lập tổ chức Liên minh vì tiến bộ lôi kéo các nước Mỹ La-tinh nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của Cu thập niên 60 -70, phong trào đấu tranh chống Mỹ và chế độ độc tài thân Mỹ giành độc lập phát triển mạnh giành nhiều thắng lợi.+1964-1999 Panama đấu tranh và thu hồi chủ quyền kênh đào Panama+ 1962 Gia mai ca, Triniđát & Tôbagô.+ 1966 là Guyana, Bácbađốt+ 1983 có 13 nước độc lập ở CaribêVới nhiều hình thức bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường, đấu tranh vũ trang…., biến châu lục này thành ”lục địa bùng cháy ”tiêu biểu là phong trào đấu tranh vũ trang ở Vê-nê-xu-ê-la, Pê-ru….2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hộiSau khi khôi phục độc lập, các nước Mỹ La-tinh đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, nhiều nước trở thành những nước công nghiệp mới NIC như Brazil, Argentina, IV. Bài 6 NƯỚC MỸ I. NƯỚC MỸ TỪ NĂM 1945 ĐẾN tếSau CTTG II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh công nghiệp chiếm 56,5% tổng sản lượng công nghiệp thế giới; nông nghiệp gấp hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại; nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới.* Nguyên nhânLãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng KHKT để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước. Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu Khoa học- kỹ thuậtMỹ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới máy tính điện tử, máy tự động; vật liệu mới polyme, vật liệu tổng hợp; năng lượng mới nguyên tử, nhiệt hạch; sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, ”cách mạng xanh ”trong nông nghiệp…Thúc đẩy kinh tế Mỹ phát triển, ảnh hưởng lớn đến thế Về đối ngoạiDựa vào sức mạnh quân sự, kinh tế để triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế 3/1947, trong diễn văn đọc trước Quốc hội Mỹ, Tổng thống Truman công khai tuyên bố ”Sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do chống lại sự bành trướng của chủ nghĩa cộng sản ”.* Mục tiêu của ”Chiến lược toàn cầu ”+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn CNXH.+ Đàn áp phong trào GPDT, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.+ Khống chế, chi phối các nước đồng xướng cuộc ”Chiến tranh lạnh ”, dẫn đến tình trạng đối đầu căng thẳng và nguy hiểm với Liên Xô, gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ… trên thế giới Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông….Tháng 2-1972 TT Níchxơn thăm Trung Quôc, năm 1979 thiết lập quan hệ Mỹ – Trung Quốc; tháng 5-1972 thăm Liên NƯỚC MỸ TỪ NĂM 1973 – – 1982 khủng hoảng và suy thoái kéo dài 1976, lạm phát 40%.Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút cuối 1980, chỉ chiếm 23% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.KH-KT tiếp tục phát triển nhưng ngày càng bị cạnh tranh ráo riết bởi Tây Âu, Nhật Bản. Chính trị không ổn định, nhiều vụ bê bối chính trị xảy ra Irangate – 1985, Watergate…Mỹ ký Hiệp định Pari 1973, rút quân khỏi Việt tục triển khai ”chiến lược toàn cầu ”và theo đuổi chiến tranh lạnh. Học thuyết Ri-gân Reagan và chiến lược ”Đối đầu trực tiếp ”chủ trương tăng cường chạy đua vũ trang, can thiệp vào các địa bàn chiến lược và điểm nóng thế thập niên 80, xu thế hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế 12/1989, Mỹ – Xô chính thức tuyên bố kết thúc ”chiến tranh lạnh ”nhưng Mỹ và các đồng minh vẫn tác động vào cuộc khủng hoảng dẫn đến sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu. III. NƯỚC MỸ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM Kinh tế, khoa học –kỹ thuật và văn niên 90, kinh tế suy thoái ngắn nhưng vẫn đứng đầu thế thống Clinton 1993-2001 cầm quyền, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển trở lại. Kinh tế Mỹ vẫn đứng đầu thế giới GNP là 9873 tỷ USD, GNP đầu người là USD, chiếm 25% giá trị tổng sản phẩm thế giới, chi phối nhiều tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế như WTO, INF, G7, WB…KH-KT phát triển mạnh, nắm 1/3 lượng bản quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới đến năm 2003, Mỹ đạt 286/755 giải Nobel khoa học.Đạt nhiều thành tựu văn hóa đáng chú ý Giải Osca điện ảnh, Grammy âm nhạc, 11 giải Nobel văn chương thứ hai thế giới sau Pháp2. Chính trị và đối niên 90, chính quyền thực hiện chiến lược ”Cam kết và mở rộng ”+ Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ.+ Sử dụng khẩu hiệu ”Thúc đẩy dân chủ ”để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khiChiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực I-an-ta Yalta sụp đổ, Mỹ có tham vọng chi phối và lãnh đạo toàn thế giới nhưng chưa thể thực hiện sức mạnh kinh tế, khoa học – kỹ thuật Mỹ thiết lập trật tự thế giới ”đơn cực ”, nhưng thế giới không chấp nhậnVụ khủng bố ngày 11-09 -2001 cho thấy bản thân nước Mỹ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố làm cho Mỹ thay đổi chính sách đối nội và đối ngoại ở thế kỷ 7. TÂY ÂUI. TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM kinh tếSau chiến tranh thế giới thứ hai Tây Âu bị tổn thất nặng, nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá nên sản xuất bị suy 1945-1950 Tây Âu nhận viện trợ Mỹ qua ”Kế hoạch Mác–san ”, nên kinh tế phục hồi và lệ thuộc Về chính trịƯu tiên hàng đầu là củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị– xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế, liên minh chặt chẽ với Mỹ đồng thời tìm cách trở lại thuộc địa của 1945 – 1950, cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng của khối XHCN Đông Âu mới hình dụ+ GCTS gạt những người công sản ra khỏi chính phủ – Pháp, Anh, Ý.+ Tây Âu gia nhập khối Quân sự Bắc Đại Tây Dương –NATO- do Mỹ đứng đầu.+ Pháp xâm lược trở lại Đông Dương, Anh trở lại Miến Điện và Mã lai; Hà lan trở lại TÂY ÂU TỪ 1950 ĐẾN NĂM đối nội. Kinh 1950 – 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. Đức trở thành cường quôc công nghiệp thứ ba thế giới, Anh thứ tư và Pháp thứ năm Đến đầu thập niên 70, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới với trình độ KH-KT nhân + Sự nỗ lực của nhân dân lao động.+ Áp dụng thành công những thành tựu KH-KT để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.+ Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như viện trợ Mỹ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC…2. Về đối ngoạiMột mặt liên minh chặt chẽ với MỹAnh, Đức, Ý , mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại Pháp, Thụy Điển, Phần Lan .Chính phủ Anh ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam, ủng hộ Israel chống Ả- rập, CHLB Đức gia nhập NATO 5/1955…Pháp phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mỹ rút các căn cứ quân sự… ra khỏi đất Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt1950 – 1973 chủ nghĩa thực dân cũ của Anh, Pháp, Hà Lan, Bồ Đào Nna … cũng sụp đổ trên phạm vi toàn thế TÂY ÂU TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991Kinh tếTừ 1973 đến đầu thập niên 90 khủng hoảng, suy thoái và không ổn định tăng trưởng kinh tế giảm, lạm phát, thất nghiệp tăng,Gặp sự cạnh tranh quyết liệt từ Mỹ, Nhật, các nước công nghiệp mới NIC. Quá trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn2. Đối ngoại11/1972 ký Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm quan hệ hai nước hòa dịu; 1989, ”Bức tường Berlin ”bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất Định ước Helsinki về an ninh và hợp tác châu Âu 1975.IV. TÂY ÂU TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000Về kinh tế Từ 1994, phục hồi và phát triển trở lại, Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới GNP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới tưbản.2. Về chính trị và đối ngoạiCơ bản là ổn sự điều chỉnh quan trong trong bối cảnh ”Chiến tranh lạnh ”kết thúc, ”trật tự hai cực Ianta ” tan như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mỹ La-tinh, các nước thuộc Đông Âu vàV. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU EU. 1. Thành lậpNgày 18/04/1951, 6 nước Tây Âu Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm bua Lucxemburg thành lập ”Cộng đồng than – thép châu Âu ”ECSC.Ngày 25/03/1957, sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập ”Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu ”EURATOM và ”Cộng đồng kinh tế châu Âu ”EEC.Ngày 1/7/1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành ”Cộng đồng châu Âu ”EC07/12/1991 Hiệp ước Ma-a-xtrish được ký kết, khẳng định một tiến trình hình thành một Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng chung…1/1/1993 EEC thành Liên minh châu Âu EU với 15 nước thành viên. 1994, kết nạp thêm 3 thành viên mới là Áo, Phần Lan, Thụy kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên lên tiêu Liên minh chặt chẽ về kinh tế, tiền tệ và chính trị xác định luật công dân châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến pháp chung…3. Hoạt độngTháng 6/1979 bầu cử Nghị viện châu Âu đầu 3/1995 hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới của01/01/1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng, đồngHiện nay là liên minh kinh tế – chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập và phát triển trên cơ sở hợp tác toàn 7-1995 EU và VN kỳ Hiệp Định hợp tác toàn 8. NHẬT BẢNI. NHẬT BẢN từ 1945 – 1952CTTG thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề gần 3 triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá, 13 triệu người thất nghiệp, đói rét…, bị Mỹ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh 1945 – 1952.*Về chính trịBộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh SCAP thi hành các biện pháp+ Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật, xét xử tội phạm chiến tranh.+ Giải tán các đảng phái quân phiệt.+ 3-5-1947, ban hành Hiến pháp mới quy định Nhật là nước quân chủ lập hiến nhưng thực tế là chế độ dân chủ đại nghị tư sản.+ Nhật cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, không dùng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế.+Không duy trì quân đội thường trực, chỉ có lực lượng Phòng vệ dân sự bảo đảm an ninh, trật tự trong mang quân đội ra nước ngoài* Về kinh tế SCAP tiến hành 3 cải cách lớnThủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn ”Dai-bát-xư ”.Cải cách ruộng đất, hạn chế ruộng địa chủ, đem bán cho nông chủ hóa lao năm 1950 – 1951 Nhật khôi phục kinh sách đối ngoạiLiên minh chặt chẽ với MỸ, ký Hiệp ước hòa bình Xan Phơranxicô 9-1951.8-9-1951 ký Hiệp Ước An ninh Mỹ-Nhậtchấp nhận Mỹ bảo hộ, cho Mỹ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên đất NHẬT BẢN TỪ 1952 –1973 1. Kinh tế, Khoa học – kỹ thuậtKinh tế1952 – 1960 phát triển – 1970 phát triển thần kỳ tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/ năm. Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản sau Mỹ tổng sản phẩm quôc dân là 183 tỷ USD..Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới cùng với Mỹ và Tây Âu. Thế giới gọi đó là ”Sự thần ký Nhật Bản ”b. Khoa học- kỹ thuậtRất coi trọng giáo dục và khoa học- kỹ thuật, mua bằng phát minh sáng chếPhát triển khoa học – công nghệ chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng đóng tàu chở dầu 1 triệu tấn, xây đường hầm dưới biển dài 53,8 km nối Honsu và Hokaido, cầu đường bộ dài 9,4 km…* Nguyên nhân phát triểnCon người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranhÁp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam…* Hạn chếLãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc…Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế Chính trị từ 1955 đến 1993Liên minh chặt chẽ với Mỹ, đứng về phía Mỹ trong chiến tranh Việt nam. Năm 1956 bình thường hóa với Liên xô, tham gia Liên Hiệp NHẬT BẢN TỪ 1973 –1991 1. Kinh tếTừ 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thường khủng hoảng và suy thoái nửa sau 1980, Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế Đối ngoại”Học thuyết Phu-cư-đa ”1977 và ”Học thuyết Kai-phu ”1991 chủ trương tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam NHẬT BẢN TỪ 1991 – tế vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới năm 2000, GNP là 4895 tỷ USD, GDP bình quân là USD.Khoa học- kỹ thuật phát triển ở trình độ cao. Năm 1992, phóng 49 vệ tinh nhân tạo, hợp tác với Mỹ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc hóa là nước phát triển cao nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa của mình, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện Chính trịĐối ngoạiTiếp tục liên minh chặt chẽ với Mỹ. 4-1996 Mỹ -Nhật, kéo dài vĩnh viễn Hiệp Ước An ninh Mỹ- thuyết ”Mi-y-da-oa ”và ”Ha-si-mô-tô ”coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt với Đông Nam Á và tổ chức đầu những năm 90, Nhật nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh 8 – 9 – 1951, Nhật kí với Mĩ ”Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật ”, chấp nhận đặt Nhật Bản dưới ”ô bảo vệ hạt nhân ”của Mĩ và để quân đội Mĩ xây dựng các căn cứ quân sự trên lãnh thổ V. Bài 9 QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KỲ ”CHIẾN TRANH LẠNH ”Sau thế chiến II, ”Chiến tranh lạnh giữa hai siêu cường là Liên xô và Mỹ, chi phối các quan hệ quốc MÂU THUẪN ĐÔNG – TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CỦA ”CHIẾN TRANH LẠNH ”.Nguồn gốc mâu thuẫn Đông – TâySau chiến tranh quan hệ Xô – Mỹ chuyển từ liên minh chống phát xít sang thế đối đầu và tình trạng ”chiến tranh lạnh ”.Nguyên nhân do sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế + Chống phá Liên Xô và phe XHCN, chống phong trào cách mạng, mưu đồ làm bá chủ thế giới.+ Lo ngại trước ảnh hưởng to lớn của Liên Xô và Đông Âu, sự thắng lợi của CHND Trung Quốc, CNXH đã trở thành hệ thống thế giới từ Âu sang Á.+ Sau CTTG II, là nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử, tự cho mình có quyền lãnh đạo thế Diễn biến ”chiến tranh lạnh ”Khởi đầu 12-03-1947, Tổng thống Tru-man gửi thông điệp tới Quốc hội Mỹ khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mỹ và đề nghị viện trợ cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ, biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên thuyết Tru-man+ Củng cố chính quyền phản động và đẩy lùi phong trào đấu tranh ở Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ. + Biến hai nước này thành tiền đồn chống Liên Xô và Đông Âu.,b. ”Kế hoạch Marshall ”Mác san Viện trợ 17 tỷ đô la giúp Tây Âu khôi phục kinh tế,+ ”Kế hoạch Marshall ”của Mỹ đã tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu TBCN và các nước Đông Âu lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương NATOngày 4-4-1949, là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mỹ đứng đầu chống Liên Xô và các nước XHCN Đông 1-1949 Liên xô và Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế SEVTháng 5-1955 thành lập Tổ chức Hiệp ướcVác-xa-va Varsava, một liên minh chính trị – quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước XHCN châu vậysự ra đời của NATO, Vácxava, kế hoạch Mac –san, khối SEV đã đánh dấu sự xác lập cục diện hai cực, hai phe. ”Chiến tranh lạnh ” đã bao trùm toàn thế SỰ ĐỐI ĐẦU ĐÔNG – TÂY VÀ NHỮNG CUỘC CHIẾN TRANH CỤC BỘ ÁC LIỆT. III. XU THẾ HÒA HOÃN ĐÔNG TÂY VÀ ”CHIẾN TRANH LẠNH ” CHẤM biểu hiện của xu thế hòa hoàn Đông – những năm 70, xu hướng hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện với những cuộc thương lượng Xô – 9/11/1972, hai nước Đông và Tây Đức ký kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng Xô – Mỹ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược, ký Hiệp ước ABM Hiệp ước Chống tên lửa đạn đạo, SALT-1 Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược, đánh dấu sự hình thành thế cân bằng về quân sự và vũ khí hạt nhân chiến lược giữa hai cường 8/1975, 35 nước châu Âu và Mỹ, Canađa đã ký Định ước Hen-xin-ki, khẳng định quan hệ giữa các quốc gia và sự hợp tác giữa các nước, tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu lục 1985, nguyên thủ Xô – Mỹ tăng cường gặp gỡ, ký kết nhiều văn kiện hợp tác kinh tế – KHKT, trọng tâm là thuận thủ tiêu tên lửa tầm trung châu Âu INF, cắt giảm vũ khí chiến lược và hạn chế chạy đua vũ Chiến tranh lạnh kết thúcTháng 12/1989, tại Man–ta Malta- Địa Trung Hải , Xô – Mỹ tuyên bố chấm dứt ”Chiến tranh lạnh ”để ổn định và củng cố vị thế của mình.* Nguyên nhân khiến Xô – Mỹ kết thúc ”chiến tranh lạnh ”Cả hai nước đều quá tốn kém và suy giảm “thế mạnh” nhiều Nhật Bản, Tây Âu vươn lên mạnh, trở thành đối thủ cạnh tranh gay gắt với Xô lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng. Xô –Mỹ thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.* Ý nghĩa Chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra chiều hướng giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực Afganistan, Campuchia, Namibia…IV. THẾ GIỚI SAU ”CHIẾN TRANH LẠNH ”.Từ 1989 – 1991, chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu tan rã. Ngày 28/6/1991, khối SEV giải thể01/07/1991, Tổ chức Varsava chấm dứt hoạt tự ”hai cực ” Yalta sụp đổ, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á mất đi, ảnh hưởng của Mỹ cũng bị thu hẹp ở nhiều 1991, tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp+ Trật tự hai cực I-an-ta sụp đổ. Một trật tự thế giới đang dần dần hình thành theo xu hướng đa cực.+ Các quốc gia tập trung phát triển kinh tế.+ Mỹ đang ra sức thiết lập một trật tự thế giới ”đơn cực” để làm bá chủ thế giới, nhưng không thực hiện được.+ Sau ”chiến tranh lạnh”, nhiều khu vực thế giới không ổn định, nội chiến, xung đột quân sự kéo dài Ban-căng, châu Phi, Trung Á.Sang thế kỷ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển đang diễn ra thì vụ khủng bố 11/09/2001 ở nước Mỹ đã đặt các quốc gia, dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường, gây ra những tác động to lớn, phức tạp với tình hình chính trị thế giới và trong quan hệ quốc nay, các quốc gia dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, đồng thời vừa phải đối mặt với những thách thức vô cùng gay VI. Bài 10 CÁCH MẠNG KHOA HỌC- CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỶ XX I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG gốc và đặc điểmNguồn gốcDo đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con sự bùng nổ dân số, sự vơi cạn tài nguyên thiên nhiên, do nhu cầu của chiến tranh…Cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học- kỹ thuật lần II và cách mạng khoa học – công nghệ bùng Đặc điểmKhoa học- kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học gắn liền với kỹ thuật, đi trước mở đường cho kỹ thuật lại đi trước mở đường cho sản học tham gia trực tiếp vào sản xuất, là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công độngTích cựcTăng năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con người. Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi mới về giáo dục, đào đẩy xu thế toàn cầu cực ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao thông, các dịch bệnh mới, chế tạo vũ khí hủy diệt đe dọa sự sống trên hànhII. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA thế toàn cầu hóa từ sau chiến tranh lạnhBản chất Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế Biểu hiện của toàn cầu hóaSự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế. giá trị trao đổi tăng lên 12 lầnSự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. Giá trị trao đổi tương đương ¾ giá trị thương mại toàn sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn, nhất là công ty khoa học- kỹ thuậtSự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực EU, IMF, WTO, APEC, ASEM… => Là xu thế khách quan không thể đảo Ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóaTích cựcThúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao nửa đầu thế kỷ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế kỷ tăng 5,2 lần. Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi cải cách sâu rộng để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh cực Đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo và bất công xã hộiLàm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, là nếu bỏ lỡ thời cơ sẽ tụt hậu nguy 11 TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ 1945 ĐẾN NĂM 2000NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU NĂM 1945Sự xác lập của trật tự hai cực Yalta do Xô-Mỹ đứng đầu đã chi phối nền chính trị thế đã vượt khỏi phạm vi một nước và trở thành một hệ thống thế phát triển mạnh của phong trào GPDT ở Á, Phi, Mỹ La-tinh, các nước này tích cực tham gia và giữ vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới, góp phần làm thay đổi căn bản hệ thống thế giới. Sau khi giành độc lập đã đạt nhiều thành tựu về kinh tế xã hội, tuy nhiên vẫn còn xung thống đế quốc chủ nghĩa có chuyển biến+ Mỹ vươn lên là nước đế quốc giàu mạnh, và mưu đồ làm bá chủ thế giới, nhưng đã chịu nhiều thất bại như ở chiến tranh Việt Nam, Cu Ba, Triều Tiên.+ Nhờ có sự tự điều chỉnh kịp thời, từ đó kinh tế các nước tư bản tăng trưởng liên tục, như Nhật, Đức, và hình thành trung tâm kinh tế lớn của thế giới EU.+ Dưới tác động của cách mạng khoa học- kỹ thuật, sự phát triển mạnh của lực lượng sản xuất, dẫn đến sự liên kết kinh tế khu vực EU. Mỹ, EU và Nhật Bản là ba trung tâm kinh tế lớn của thế bật nhất là sự đối đầu giữa hai siêu cường dẫn đến tình trạng ”Chiến tranh lạnh ” kéo dài nhiều thập kỷ. Ở nhiều nơi diễn ra chiến tranh cục bộ Đông Nam Á, Trung Đông. Chiến tranh lạnh chấm dứt, chuyển sang xu thế hòa dịu, đối thoại, hợp tác phát triển, tuy nhiên vẫn còn xung đột sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh cách mạng khoa học- kỹ thuật, khoa học – công nghệ bắt đầu từ Mỹ và đã lan nhanh ra toàn thế giới, khoa học- kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, xu thế toàn cầu hóa lan nhanh ra toàn thế giới, đòi hỏi các quốc gia phải có lời giải đáp, thích ứng để kịp thời, khôn ngoan nắm bắt thời cơ, tránh việc bỏ lỡ cơ hội và tụt XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI NGÀY nước ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm và mở rộng hợp hệ theo hướng đối thoại, thỏa hiệp, với đặc điểm nổi bật là mâu thuẫn và hài hòa, cạnh tranh và hợp tác, tiếp xúc và kiềm chế…Ở nhiều khu vực lại bùng nổ các cuộc nội chiến và xung đột, thế giới bị đe dọa bởi chủ nghĩa ly khai, khủng cầu hóa đã trở thành một xu thế tất yếu. Các quốc gia dân tộc đang đứng trước thời cơ thuận lợi và thách thức gay gắt để vươn thêm Phần 2 Tóm Tắt Lý Thuyết Lịch Sử 12 Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 Nâng cao", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 Nâng cao 1 CHÂU TIẾN LỘC Dieãn ñaøn Taøi lieäu boài döôõng hoïc sinh gioûi & oân taäp kì thi tuyeån sinh ñaïi hoïc Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán naêm 2000 TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 8 - 2010 Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 Nâng cao 2 CHÖÔNG I BOÁI CAÛNH QUOÁC TEÁ SAU CHIEÁN TRANH THEÁ GIÔÙI THÖÙ HAI Câu 1. Tại sao trật tự thế giới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai mang tên Trật tự hai cực Ianta ? Phân tích hệ quả của những quyết định quan trọng tại Hội nghị cấp cao Ianta. Hướng dẫn làm bài 1. Tại sao trật tự thế giới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai mang tên “Trật tự hai cực Ianta” ? a. Hoàn cảnh lịch sử - Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh + Việc nhanh chóng đánh bại phát xít. + Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh. + Việc phân chia thành quả chiến thắng. - Từ ngày 4 đến ngày 11 - 2 - 1945, Mỹ, Anh, Liên Xô họp hội nghị quốc tế ở Ianta Liên Xô để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến tranh và hình thành một trật tự thế giới mới. - Thành phần tham dự bao gồm nguyên thủ của ba quốc gia có vai trò quan trọng nhất trong chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít, đó là Xtalin Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô, Rudơven Tổng thống Mĩ và Sớcsin Thủ tướng Anh. b. Nội dung của hội nghị Xác định mục tiêu quan trọng là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật, nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á. Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới Thỏa thuận việc đóng quân, giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và Á + Ở châu Âu Liên Xô chiếm Đông Đức, Đông Âu; Mỹ, Anh, Pháp chiếm Tây Đức, Tây Âu. + Ở châu Á Vùng ảnh hưởng của Liên Xô Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, Nam Xakhalin, 4 đảo thuộc quần đảo Curin; Vùng ảnh hưởng của Mỹ và các nước tư bản phương Tây Nhật Bản, Nam Triều Tiên; Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á c. Ý nghĩa Những quyết định của hội nghị Ianta về cơ bản đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Vì vậy, tên của Hội nghị còn được dùng để chỉ trật tự thế giới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai – “Trật tự hai cực Ianta”. 2. Phân tích hệ quả của những quyết định quan trọng tại Hội nghị cấp cao Ianta. Việc giải quyết vấn đề các nước phát xít và khu vực phát xít chiếm đóng, thành lập tổ chức Liên hợp quốc và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các nước thắng trận tại Hội nghị Ianta đã tạo ra khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, hoàn toàn khác trước không còn hoàn toàn bị chủ nghĩa đế quốc chi phối, mà đã có sự tham gia tích cực của các lực lượng dân chủ đứng đầu là Liên Xô và việc giải quyết các vấn đề an ninh thế giới dựa trên cơ chế an ninh tập thể thông qua Liên hợp quốc Khuôn khổ trật tự thế giới này chịu sự chi phối sâu sắc của hai siêu cường Mĩ và Liên Xô. Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 Nâng cao 3 Thế giới phân thành hai cực, hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa hiện tượng đầu tiên trong Lịch sử thế giới. Quan hệ thù địch Mĩ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Những biến đổi to lớn và sự sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô những năm 1989 - 1991 đã dẫn tới việc chấm dứt “Trật tự thế giới hai cực Ianta” và một trật tự thế giới mới đang hình thành. Bổ sung kiến thức Vấn đề 1. Hãy nêu và nhận xét về mối quan hệ của các nước phương Đông trước hết là châu Á đối với Trật tự hai cực Ianta. Ở châu Âu có sự phân chia hai cực rõ ràng, phân định chặt chẽ – Đông Âu ảnh hưởng của Liên Xô – xã hội chủ nghĩa, Tây Âu ảnh hưởng của Mĩ – tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên ở châu Á tình hình không hẳn như thế , nó đã bị “vi phạm” ngay từ đầu và tình hình trong khu vực diễn ra ngày càng có chiều hướng khác với sự đối đầu của hai phe a Trung Quốc - Theo thoả thuận giữa Anh, Mĩ, Xô tại Ianta thì Trung Quốc sẽ là “khu đệm”, một chính phủ liên hiệp của Quốc dân đảng của Tưởng Giới Thạch có sự tham gia của Đảng Cộng sản Trung Quốc sẽ được thành lập. - Cuộc đàm phán Quốc Cộng đã diễn ra và hai bên kí Hiệp định song thập 10 - 10 - 1945. Nhưng chưa đầy một năm sau, tháng 7 - 1946 cuộc nội chiến lần thứ ba bùng nổ. Tình hình Trung Quốc đã không diễn ra như sự sắp đặt của 2 siêu cường. b Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á - Ba cường quốc cũng thoả thuận khu vực này vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng truyền thống của các nước phương Tây vẫn chấp nhận nền thống trị thuộc địa của các nước thực dân phương Tây - Ngay sau khi được tin phát xít Nhật đầu hàng, các dân tộc Đông Nam Á đã nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, tuyên bố độc lập và lập nên những Nhà nước mới, tiêu biểu là Inđônêxia, Việt Nam, Lào như một phản ứng dây chuyền, làn sóng đấu tranh giải phóng dân tộc đã lan nhanh sang Nam Á, Tây Á, tới châu Phi ... - Sau đó các dân tộc Đông Nam Á đã kiên cường tiến hành các cuộc kháng chiến chống thực dân tái xâm lược các nước đế quốc phương Tây cuối cùng đã phải tuyên bố công nhận, trao trả độc lập cho các dân tộc. - Giữa những năm 50, các nước Đông Nam Á và Nam Á đã giành lại được độc lập chủ quyền dân tộc. c Kết luận Các dân tộc châu Á đã không cam chịu chấp nhận cái khu vực “phạm vi ảnh hưởng truyền thống của các nước tư bản phương Tây” như một thiết chế của Trật tự hai cực. Phong trào giải phóng dân tộc đã trực tiếp làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc thực dân phương Tây - một cực trong Trật tự Ianta và thực tế đã là một nhân tố làm rạn nứt, xói mòn quyền lực đưa tới sự sụp đổ của Trật tự hai cực Ianta. Nhưng mặt khác, cũng cần nhìn nhận một sự thật lịch sử đã diễn ra trong bối cảnh thế giới hai cực, một số nước sau khi giành được độc lập bị cuốn hút theo cực này cực kia, phe này phe kia trong trật tự thế giới hai cực. Khu vực Đông Nam Á là một tiêu biểu. Thậm chí là chiến trường của Chiến tranh lạnh trong nhiều thập niên. Vấn đề 2. Trật tự thế giới mới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai 1939 – 1945 như thế nào ? Đề thi HSG Quốc gia – Bảng A, năm 1999 - Tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai Hệ thống xã hội chủ nghĩa ra đời, phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ, đế quốc Mĩ đứng đầu thế giới tư bản... - Nội dung trật tự hai cực Ianta Theo nội dung Sách khoa khoa Lịch sử 12, Nâng cao, song chú ý nhấn mạnh Đối đầu hai cực và Chiến tranh lạnh. Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 Nâng cao 4 - Trong khi làm bài, học sinh có thể dự báo về tình hình thế giới Xu thế hòa hoãn... Mặc dù sự sụp đổ của Liên Xô và tan vỡ chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Mĩ muốn vươn lên làm báo chủ toàn cầu thiết lập trật tự đơn cực, nhưng tình hình thế giới có thể là Xu thế đa cực. Hướng phát triển của thế giới về cơ bản không thể thay đổi, chủ nghĩa xã hội là lý tưởng cao đẹp mà loài người phải vươn tới, cho dù lâu dài, đấu tranh trường kì, gian khổ, nhưng nhất định thắng lợi. Câu 2. Căn cứ vào quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay thì lịch sử thế giới được phân chia làm mấy thời kỳ ? Hãy cho biết đặc điểm nổi bật của từng thời kỳ. Tại sao có thể khẳng định sự ra đời của Liên hợp quốc là một thành công to lớn trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai ? Hướng dẫn làm bài 1. Căn cứ vào quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay thì lịch sử thế giới được phân chia làm 2 thời kỳ - Thời kì trong “Chiến tranh lạnh” 1945 – 1989 là thời kì trên thế giới đã hình thành “trật tự hai cực Ianta” và từ 1947 là thời kỳ Chiến tranh lạnh do Mĩ phát động làm cho tình hình thế giới ở trong tình trạng căng thẳng, gay gắt, phức tạp với các cuộc đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp và đấu tranh giữa hai 2 cực đối lập Xô – Mĩ và hai khối Đông – Tây. - Thời kì sau “Chiến tranh lạnh” từ sau năm 1989 là thời kì một trật tự thế giới mới đang hình thành theo hướng đa cực, nhiều trung tâm. Từ xu thế đối đầu chuyển sang xu thế đối thoại. + Từ cuối năm 1989 đến năm 1991 Cuộc “chiến tranh lạnh” kéo dài trên 40 năm đã chấm dứt cuối năm 1989, trong quan hệ quốc tế từ xu thế đối thoại, hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tôn trọng lẫn nhau cùng tồn tại hoà bình. Tình hình thế giới trở nên dịu hơn, các cuộc tranh chấp và xung đột khu vực đã và đang dần dần được giải quyết vụ xung đột ở Nam Phi có liên quan đến Namibia và cuộc nội chiến kéo dài ở Ăngôla, vấn đề Ápganitxtan, vấn đề Campuchia, vấn đề Nicaragoa ở Trung Mĩ, vấn đề hoà bình và ổn định ở Trung Cận Đông... + Từ năm 1991 đến nay “Trật tự hai cực Ianta” bị sụp đổ, Mĩ ra sức vươn lên “thế một cực” trong trật tự thế giới mới, còn các cường quốc khác cố gắng duy trì “thế đa cực”, trong đó, Đức và Nhật Bản đang đòi hỏi trở thành hai cực nữa trong thế giới “đa cực” này. Từ đầu những năm 90, một trật tự thế giới mới, đang dần dần hình thành và đã xuất hiện một số đặc điểm và xu thế phát triển. Xu thế đối thoại hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tôn trọng lẫn nhau trong cùng tồn tại hoà bình đang ngày càng trở thành xu thế chủ yếu trong các mối quan hệ quốc tế; 5 nước lớn là uỷ viên thường trực hội đồng bảo an Liên hợp quốc tiến hành thương lượng, thoả hiệp và hợp tác với nhau trong việc duy trì trật tự thế giới; tất cả các quốc gia dân tộc đều đang đứng trước những thử thách những thời cơ để đưa vận mệnh đất nước mình tiến lên kịp với thời đại. 2. Sự ra đời của Liên hợp quốc là một thành công to lớn trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai bởi vì - Tại Hội nghị Ianta 2 - 1945, Liên Xô, Mĩ, Anh nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế để gìn giữ hoà bình, an ninh và trật tự thế giới. Từ ngày 25 - 4 đến 26 - 6 - 1945, Hội nghị đại biểu của 50 nước đã họp tại Xan Phranxixcô để thông qua Hiến chương và thành lập Tổ chức Liên hợp quốc. - Ngày 24 - 10 - 1945, Liên hợp quốc chính thức thành lập ngày Hiến chương Liên hợp quốc bắt đầu có hiệu lực. Trụ sở đặt tại Niu Oóc Mĩ. Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 Nâng cao 5 - Hiến chương Liên hợp quốc nêu rõ mục đích của tổ chức này là duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc. + Với tư cách là tổ chức quốc tế lớn nhất thế giới, Liên Hiệp Quốc đã tạo diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh để giải quyết các vụ tranh chấp và xu đột ở nhiều khu vực, duy trì hoà bình, an ninh thế giới, tiến hành giải trừ quân bị, hạn chế chạy đua vũ trang và nhất là các loại vũ khí huỷ diệt hàng loạt ; giải quyết những tranh chấp xung đột thành công ở Namibia, Môdămbích, Campuchia, Đông Timo,. + Th ... . Anh/chị có nhận xét gì về xu thế phát triển của lịch sử thế giới hiện đại trong thời kì mới ? Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 1996. Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 Nâng cao 102 44. Quan hệ giữa Mĩ và Liên Xô đã diễn ra như thế nào từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1991. Phân tích tác động của quan hệ đó đối với quan hệ quốc tế nói chung. Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 1997. 45. - Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô và Mĩ đã xây dựng kinh tế trong những hoàn cảnh lịch sử như thế nào ? - Cho biết những thành tựu chủ yếu trong công cuộc xây dựng kinh tế ở Liên Xô và Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nữa đầu những năm 70. Nêu nhận xét. 46. Trình bày hoàn cảnh quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Cho biết tính chất và ý nghĩa lịch sử của những thắng lợi sau - Cách mạng Việt Nam 1945. - Cách mạng Trung Quốc 1949. - Cách mạng Cuba 1959. 47. Một trong những nội dung chủ yếu của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các cường quốc lớn nhằm tranh giành, phân chia phạm vi thế lực và thiết lập một trật tự thế giới mới có lợi cho mình. Bằng những kiến thức lịch sử đã học hoặc đọc thêm, anh/chị hãy chứng minh nhận định trên và trình bày nhận xét của mình về vấn đề này. Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 1997. 48. Chiến tranh lạnh có phải là nhân tố chủ yếu tác động và chi phối các mối quan hệ quốc tế trong hơn bốn thập kỉ nửa sau thế kỉ XX hay không ? Tại sao ? 49. Có đúng hay không khi cho rằng cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ 1954 - 1975 là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh mâu thuẫn Đông - Tây ? Tại sao ? 50. Tại sao trong thời kì chiến tranh lạnh, mọi cuộc chiến tranh hoặc xung đột quân sự ở các khu vực trên thế giới, với những hình thức và mức độ khác nhau, đều liên quan đến sự đối đầu giữa hai cực Xô – Mĩ ? 51. Lập bảng so sánh các cuộc chiến tranh cục bộ đã diễn ra từ năm 1945 đến 1975 ở châu Á 52. Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh” năm 1989 có phải là vì mọi xung đột đã được giải quyết thỏa đáng bằng các hiệp ước tay đôi giữa hai cường quốc hay không ? Tại sao ? 53. Sự phân chia giới tuyến ở Việt Nam và Triều Tiên có phải là biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông – Tây trong quan hệ quốc tế thời kì Chiến tranh lạnh hay không ? Tại sao ? 54. Vì sao nói rằng cuộc kháng chiến cứu nước của ba nước Đông Dương vừa là cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, vừa chịu sự tác động của “Trật tự hai cực Ianta” ? Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2010 55. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, đã có những tổ chức liên minh kinh tế - chính trị nào được thành lập đã được nêu trong Sách giáo khoa Lịch Sử lớp 12 ? Trình bày mục tiêu và sự phát triển của các tổ chức đó. Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2006. Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 Nâng cao 103 56. Hãy liệt kê 6 tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực đang hoạt động có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay. Tác động của các tổ chức đó đối với sự phát triển quan hệ quốc tế như thế nào ? 57. Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai được thể hiện qua những xu hướng nào ? 58. Cuộc đấu tranh giành hoà bình độc lập, dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã diễn ra như thế nào và đã có những tác động gì đến mối quan hệ quốc tế hiện nay ? Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2004. 59. Vì sao mối quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến 1991 có xu hướng chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại ? Đề thi HSGQG, bảng A, 2003 60. Trình bày nhận xét của anh/chị về quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến nay và nêu rõ vì sao trong khoảng bốn thập niên gần đây, quan hệ quốc tế có xu hướng chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại ? Đề thi HSG cấp THPT, Nội, năm 2004. 61. - Sau Chiến tranh lạnh, hầu như tất cả các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển như thế nào ? Tại sao lại như vậy ? - Trình bày và nhận xét về chính sách đối ngoại của Mĩ, Liên bang Nga và Trung Quốc trong thập kỷ 90 của thế kỷ XX. 62. Trình bày những thay đổi lớn của thế giới từ sau “chiến tranh lạnh”. Đề thi tuyển sinh Đại học năm 2007 63. Đặc trưng của mối quan hệ quốc tế hiện nay thời kì sau chiến tranh lạnh là gì ? Bằng những sự kiện đã diễn ra trên thế giới trong vòng 10 năm gần đây, anh/chị hãy minh chứng cho sự hình thành đặc trưng trên. Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 1998. 64. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã mở ra một giai đoạn mới của lịch sử thế giới hiện đại [...]. Đó là giai đoạn phát triển mạnh mẽ, phi thường, nhưng các cuộc đấu tranh cũng thật gay gắt, quyết liệt với không ít nguy cơ, hiểm hoạ. Bài 12, SGK Lịch sử 12, Nâng cao, trang 101. Qua nội dung lịch sử thế giới hiện đại đã học, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên. 65. - Đầu năm 1994, dư luận Mĩ đã kinh ngạc kêu lên “Trong lịch sử hiện đại, châu Âu và Bắc Mĩ lần đầu tiên nhìn châu Á bằng con mắt kinh ngạc”. Tại sao lại có hiện tượng như vậy ? - “Sự quật khởi” của châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai trải qua những trào lưu nào ? 66. Hãy dự báo một trật tự thế giới mới sau khi “trật tự hai cực Ianta” sụp đổ. 67. Hãy đánh giá về cục diện thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt. Liên hệ với công cuộc Đổi mới ở Việt Nam. 68. - Sự hình thành trật tự thế giới mới hiện nay phụ thuộc vào những nhân tố nào ? Tại sao nói “hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc khi bước vào thế kỉ XXI ? - Theo anh/chị, trong tình hình kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế của Việt Nam cần phải làm những gì để có thể phát triển ? 69. Các xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc là gì ? Cho biết xu thế nào là chủ yếu ? Tại sao ? Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 Nâng cao 104 Tư liệu tham khảo A/ CÁC ĐỀ THI THAM KHẢO 1. Đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng từ năm 2002 đến 2010 2. Đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 1997 đến 2010 3. Đề thi HSG Quốc gia từ năm 1997 đến 2010 4. Đề thi HSG Hà Nội cấp THPT từ năm 2000 đến 2010 5. Đề thi HSG Chí Minh cấp THPT từ năm 2000 đến 2010 6. Đề thi HSG tỉnh Thừa Thiên Huế cấp THPT từ năm 2000 đến 2010 B/ TƯ LIỆU THAM KHẢO 7. Sách giáo khoa lịch sử lớp 12, Nâng cao, NXBGD, năm 2008. 8. Sách giáo khoa lịch sử lớp 12, tập I, NXB GD, năm 1992. 9. Hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 12 môn Lịch sử, NXBGD 2008. 10. Lịch sử thế giới hiện đại, GS. Nguyễn Anh Thái chủ biên, NXBGD 2007 11. Giáo trình “Đại cương Lịch sử thế giới”, Phạm Hồng Việt – Lê Cung, Đại học Huế – Trung tâm đào tạo từ xa, Huế 1998. 12. Đại cương Lịch sử thế giới, Đại học Huế - Trung tâm đào tạo từ xa, NXB Đà Nẵng. 13. Lịch sử thế giới Tập I, tài liệu BDTX Chu Kì 1992 – 1996, dùng cho giáo viên phổ thông cấp II, Bộ giáo dục, Hà Nội – 1992 14. Mối quan hệ giữa lịch sử thế giới và Lịch sử Việt Nam trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông, Nguyễn Xuân Trường – NXB Hà Nội 2007 15. Kiến thức lịch sử 12, Tập 1, GS Phan Ngọc Liên chủ biên, NXBĐHQG 16. Kiến thức Lịch sử 9 – Hội giáo dục Lịch sử - Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam, Khoa Lịch sử – Trường ĐHSP Hà Nội, NXB Thanh Niên. 17. Tài liệu chuẩn kiến thức lịch sử 12 , Bộ giáo dục và đào tạo, NXBGD 1998. 18. Hướng dẫn học và ôn tập Lịch sử PTTH, tập một, GS. Phan Ngọc Liên chủ biên, NXBGD. 19. 160 câu hỏi luyện thi ĐH & CĐ môn lịch sử, Trần Vĩnh Thanh, NXB Đà Nẵng, năm 2003. 20. Thực hành Lịch sử 9, 12, Sở giáo dục thành phố Hồ Chí Minh, NXBGD. 21. Những bài đạt giải trong kì thi HSG Quốc gia, Hội giáo dục lịch sử Hội khoa học lịch sử Việt Nam, NXB Quốc gia Hà Nội. 22. Hướng dẫn học tốt môn Lịch sử 12, Trần Như Thanh Tâm – Chiêu Thị Yến, NXB Trẻ. 23. Hướng dẫn học và luyện thi Lịch sử, Ngọc Thơi, NXBĐHQG Hà Nội. 24. Các bài thi HSG môn lịch sử, Hội giáo dục lịch sử Hội khoa học lịch sử Việt Nam, NXBĐHSP. 25. Hỏi và đáp Lịch sử 12, Huỳnh Quang Thái – Nguyễn Văn Minh, NXBĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh 26. Hướng dẫn ôn tập và làm bài thi môn Lịch sử khối 12, NXB ĐHQG Hà Nội. 27. Chuẩn kiến thức ôn thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng môn Lịch sử, Nguyễn Hải Châu – Nguyễn Xuân Trường, NXB Giáo dục. 28. Hướng dẫn ôn tập và làm bài thi môn Lịch sử lớp 9, PGS. Nguyễn Thị Côi chủ biên, NXB Giáo dục. 29. Đề luyện thi tuyển sinh và hướng dẫn làm bài thi vào các trường ĐH, Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp môn Lịch sử, Trung tâm sách khuyến học, NXB Giáo dục. 30. Ôn thi tuyển sinh đại học và cao đẳng môn Lịch sử Huỳnh Kim Thành – Đinh Thị Lan – Nguyễn Thuý Vinh, NXB Đà Nẵng. 31. Tuyển sinh đại học & Cao đẳng môn Lịch sử, Nguyễn Thu Đông – Nguyễn Tiến Phúc, Tủ sách hiếu học, NXB Trẻ, năm 2001. 32. Kiến thức Lịch sử 9, Nguyễn Văn Am – Văn Đằng – Đặng Thuý Quỳnh – Nguyễn Thành Phương, NXB ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh – 2006. 33. Ôn tập Lịch sử theo chủ đề, Nguyễn Thừa Hỷ, NXB ĐHQG Hà Nội. C/ TƯ LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ 34. Tài liệu của cô Nguyễn Thị Thịnh Chuyên viên Phòng giáo dục Quận Thủ Đức, cô Nguyễn Thị Liễu Hiệu trưởng trường THCS Ngô Chí Quốc, cô Trần Thị Lệ Hồng Tổ trưởng Tổ Sử trường THCS Trương Văn Ngư, cô Đặng Thị Mộng Loan giáo viên Trường THPT Thủ Đức và thầy Văn Dũng Giáo viên trường THPT Chu Văn An, Hà Nội. 35. Một số tài liệu, đề cương ôn tập Lịch sử 12 của các trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, THPT Gia Định, THPT Nguyễn Hiền, THPT Mạc Đĩnh Chi, THPT Thủ Đức, THPT Nguyễn Hữu Huân Thành phố Hồ Chí Minh... Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 Nâng cao 105 MỤC LỤC CHƯƠNG I. BỐI CẢNH QUỐC TẾ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI....................................................2 CHƯƠNG II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU 1945 – 1991 LIÊN BANG NGA 1991 – 2000....................................................................8 CHƯƠNG III. CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LATINH 1945 – 2000.......................................18 CHƯƠNG IV. MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN 1945 – 2000..................................................50 CHƯƠNG V. QUAN HỆ QUỐC TẾ 1945 – 2000............................................................65 CHƯƠNG VI. CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA....................................................................75 CHƯƠNG VII. TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000................................................................85 PHỤ LỤC. MỘT SỐ ĐỀ THI TỰ LUYỆN KÌ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VÀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP THPT.............................................................98
Các thời kỳ phát triển của lịch sử dân tộc[edit] Giai đoạn 1919 - 1930 từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đới năm 1930[edit] - Sau chiến tranh thế giới I, Pháp làm chuyển biến kinh tế - xã hội Việt Nam, tạo điều kiện cho phong trào yêu nước tiếp thu luồng tư tưởng cách mạng vô sản. - Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp - Ba tổ chức Công sản VN ra đời - ĐCS VN ra đời ngày 3/2/1930 đã chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam. Giai đoạn 1930 - 1945 từ sau khi Đảng Cộng sản VN ra đời đến 2/9/1945[edit] - Tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới và “khủng bố trắng“ của Pháp đã làm bùng nổ phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng - Xô Viết Nghệ Tĩnh 1930 –1931. Vận động dân chủ 1936 –1939 - Cách mạng tháng Tám 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình tập dợt trong 10 năm từ khi Đảng ra đời. Giai đoạn 1945 - 1954 từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21/7/1954[edit] - Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, nước ta gặp muôn vàn khó khăn. - Cuộc kháng chiến chống Pháp 1945-1954 tiến hành trong điều kiện đã độc lập và có chính quyền; kháng chiến chống Pháp xâm lược. - Chiến thắng lịch sử Điện biên phủ 1954, Pháp rút khỏi nước ta Giai đoạn 1954 - 1975 từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30-4-1975[edit] - Nhiệm vụ cách mạng từng miền và nhiệm vụ chung của cả nước là “Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước”. - Miền Nam đấu tranh chính trị phát triển lên “Đồng khởi”, rồi chiến tranh giải phóng. - Đánh bại chiến lược thống trị và xâm lược thực dân mới của Mỹ đánh bại chiến lược “Chiến tranh đơn phương”; “Chiến tranh đặc biệt”; “Chiến tranh cục bộ”; “Việt Nam hóa chiến tranh” - Hiệp định Pari kí kết tạo điều kiện thắng lợi cho ta tiến tới thắng lợi lịch sử 1975. - Miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chống chiến tranh phá hoại của Mỹ, làm nghĩa vụ hậu phương cho miền Nam. Giai đoạn 1975 - 2000 từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000[edit] - Cách mạng Việt nam chuyển sang thời kỳ Cách mạng xã hội chủ nghĩa. - Trong 10 năm đầu 1976 - 1986 đi lên chủ nghĩa xã hội, bên cạnh thành tựu và ưu điểm, cách mạng nước ta gặp không ít khó khăn, yếu kém, sai lầm,bkhuyết điểm đòi hỏi phải đổi mới. - Từ Đại Hội VI 12-1986 của Đảng, nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa tiến lên. - Đến năm 2000, đã thực hiện được ba kế hoạch Nhà nước 5 năm. - Công cuộc đổi mới đã giành thắng lợi, từng bước đưa đất nước ta lên chủ nghĩa xã hội, khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới là phù hợp. Nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm[edit] * Nguyên nhân thắng lợi - Nhân dân giàu lòng yêu nước, lao động cần cù sáng tạo, chiến đấu kiên cường, dũng cảm vì độc lập tự do. - Đảng ta đứng đầu là Bác Hồ, lãnh đạo cách mạng với đường lối đúng đắn, sáng tạo, độc lập, tự chủ, Đảng lãnh đạo là nhân tố quyết định nhất. * Bài học kinh nghiệm - Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. - Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do dân và vì dân, nhân dân là người làm nên thắng lợi lịch sử. - Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết. - Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại,sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế. - Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Tham khảo[edit] SGK Lịch sử 12 - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2020.
Lịch sử là một trong những môn yêu cầu mức độ ghi nhớ cao. Tuy nhiên, vì theo hình thức thi trắc nghiệm nên việc học và lấy điểm cũng dễ dàng hơn. Để việc học hiệu quả hơn, thí sinh nên vạch ra các mốc thời gian cụ thể. Tuyên sinh số xin gửi tới các sĩ tử mốc thời gian của phần LỊCH SỬ THẾ GIỚI theo từng bài để tiện theo dõi, học tập. PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 - 2000 lớp 12 gồm các chương như sau Chương I Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai 1945-1949 Chương II Liên Xô và các nước Đông Âu 1945-1991. Liên bang Nga 1991-2000 Chương III Các nước Á, Phi và Mĩ La-tinh 1945-2000 Các nước Đông Bắc Á Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ Các nước châu Phi và Mĩ La-tinh Chương IV Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản 1945-2000 Nước Mĩ Tây Âu Nhật Bản Chương V Quan hệ quốc tế 1945-2000 Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì Chiến tranh lạnh Chương VI Cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu hoá XEM VÀ TẢI CÁC MỐC THỜI GIAN QUAN TRỌNG CỦA PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI TẠI ĐÂY Xem thêm Các mốc sự kiện quan trọng của phần LỊCH SỬ VIỆT NAM khi thi THPT quốc gia Hệ thống hóa kiến thức môn Địa lý lớp 12 giúp thí sinh dễ học Suzy
Từ năm 2017, môn Lịch sử chính thức được Bộ Giáo dục & Đào tạo đưa vào kỳ thi THPT Quốc Gia dưới dạng bài thi tổ hợp với số lượng 40 câu hỏi trong thời gian 50 phút làm bài. Mang tính khô khan và cứng nhắc, với khối lượng kiến thức cần ghi nhớ rất lớn; Lịch sử được đánh giá là môn học khó. Để giúp các em tiết kiệm thời gian và ôn thi hiệu quả, ban biên tập của CCBook - Đọc là đỗ đã tổng hợp kiến thức lịch sử 12 được thể hiện qua từng mốc lịch sử; mời các em cùng tìm hiểuTRỌN BỘ ĐỀ + LỜI GIẢI CHI TIẾT 9 MÔN ĐỀ MINH HỌA 2020 LẦN 2Nhận sách CC Thần tốc luyện đề ôn thi Đại học FREE TẠI ĐÂY Gợi ý chọn tài liệu ôn thi THPT Quốc gia 2020 full 8 môn Đồng giá 99k/ cuốn CC Thần tốc luyện đề 2020 - Bộ 45 đề thi chuẩn cấu trúc Bộ Giáo dục có đáp án chi tiết Đồng giá 168k/ cuốn Bí quyết chinh phục điểm cao kì thi THPT Quốc gia -> bộ sách NÂNG CAO ôn TỰ LUẬN thi Bách Khoa, Ngoại thươngĐột phá 8+ kì thi THPT Quốc gia Trọn bộ kiến thức + dạng bài mẫu xuyên suốt 3 năm THPTÔn luyện kì thi THPT Quốc giaInfographic kì thi THPT Quốc giaXem lại nội dung cắt giảm KHÔNG THI THPT QG 2020 tại đâyXem thêm Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng 8 năm 1945 siêu hayCách tính điểm thi THPT Quốc Gia 2019 mới nhất từ Bộ GD & ĐT Xem chi tiết! Kiến thức lịch sử lớp 12 được tổng hợp theo từng mốc sự kiện quan trọngTổng hợp kiến thức lịch sử 12 - Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1919 đến 1925Trong bài này, các mốc lịch sử lớp 12 đã được tổng hợp theo các mốc thời gian và nội dung sự kiện. Tham khảo ngay bảng dưới đâyThời gian Nội dung sự kiện 5/6/1911Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước6/1919Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vécxai bản yêu sách của nhân dân An Nam1919Phong trào chấn hưng nội hóa, bài trừ ngoại hóa của giai cấp tư sản dân tộc1920Công dân Sài Gòn - Chợ Lớn thành lập Công hội đỏ7/1920Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Ái Quốc bỏ phiếu tàn thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp1921Thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari, báo Người cùng khổ là cơ quan ngôn luận1922- Công nhân viên chức sở Công thương Bắc kì đòi nghỉ ngày chủ nhật có trả lương- Bãi công của công nhân dệt, rượu, xay xát gạo ở Nam Định, Hải Dương, Hà Nội1921 - 1923Ra đời các tờ báo Nhân đạo, Đời sống công Nhân...1923Phong trào chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất khẩu lúa gạo nam Kì6/1923Nguyễn Ái Quốc dự Đại hội Quốc tế nông dân ở Liên Xô và được bầu vào BCH của Hội1923 - 1924Ra đời các tờ báo Sự thật, tạp chí thư tín quốc tế11/11/1924Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu để đào tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng và truyền bá lí luận cách mạng GPDT vào Việt Nam8/1925Công nhân thợ máy xưởng Ba Son đấu tranh, đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân1925Bản án chế độ thực dân Pháp ra đờiTổng hợp kiến thức lịch sử 12 - Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1925 đến 1930Trong phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1925 đến năm 1930, các em hệ thống kiến thức môn sử lớp 12 qua các mốc thời gian sauThời gian Nội dung sự kiện 2/1925Thành lập Cộng Sản đoàn6/1925Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên21/6/1925Ra đời báo Thanh Niên1926 - 1927Bãi công của công nhân nhà máy sợi Nam Định, công nhân đồn điền Cao su Cam Tiêm, Phú Riềng1927Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc in thành sách Đường Kách Mệnh25/12/1927Thành lập Việt Nam quốc dân đảngCuối 1928Phong trào vô sản hóa của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên2/1929Tổ chức ám sát tên trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội3/1929Một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên lập ra chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Bắc Kì5/1929Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên có cơ sở khắp cả nước17/6/1929Đông Dương Cộng sản đảng được thành lập8/1929Thành lập An Nam cộng sản đảng9/1929Thành lập Đông Dương cộng sản Liên đoàn11/1929An Nam Cộng sản Đảng họp Đại hội bầu ra BCH Trung ương1928 - 1929Cả nước có khoảng 40 cuộc bãi công của công nhân06/01 - 8/2/1930Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản tại Hương Cảng TQ9/2/1930Khởi nghĩa Yên Bái bùng nổ24/2/1930Đông Dương Cộng sản Liên đoàn xin gia nhập ĐCSVN3/2/1930Lấy làm ngày kỉ niệm thành lập ĐCSVN2/1930Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt được hội nghị thông quaTổng hợp kiến thức lịch sử 12 - Cách phong trào cách mạng từ 1930 đến 1935Để lựa chọn đúng đáp án lịch sử 12 trắc nghiệm; các em cần ghi nhớ các mốc lịch sử quan trọngTổng hợp kiến thức lịch sử 12 - Phong trào cách mạng từ 1930 đến 1935Thời gian Nội dung sự kiện 1/5/1930Nhiều cuộc đấu tranh nổ ra khắp cả nước nhân ngày Quốc tế lao động12/9/1930Cuộc biểu tình của 8000 nông dân huyện Hưng Nguyên9/1930Xô viết ra đời ở Nghệ AnCuối 1930 đầu 1931Xô viết ra đời ở Hà Tĩnh10/1930Luận Cương chính trị tháng 10 - Trần PhúTổng hợp kiến thức lịch sử 12 - Phong trào dân chủ từ 1936 đến 1939Với phong trào dân chủ diễn ra trong 4 năm, từ 1936 đến 1939; các mốc sự kiện tổng hợp kiến thức lịch sử 12 chi tiết qua bảng dưới đâyThời gian Nội dung sự kiện 3/1935Đại hội đại biểu lần thứ nhất tại Ma Cao Trung Quốc7/1935Quốc tế cộng sản tiến hành đại hội lần VII6/1936Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền7/1936Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần II họp tại Thượng Hải TQ11/1936Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương ra đời3/1938Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương gọi tắt là Mặt trận dân chủ Đông DươngTổng hợp kiến thức lịch sử 12 - Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng tám từ 1939 đến 1945Từ năm 1939 đến năm 1945, các em cần nắm vững các sự kiện trong phong trào giải phóng dân tộc; tổng khởi nghĩa cách mạng tháng tám. Thành công của các phong trào dẫn tới Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đờiThời gian Nội dung sự kiện 11/1939Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần VI Bà Điểm - Hóc Môn22/9/1940Nhật vào Việt Nam11/1940Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần VII họp ở Ba Đình, Bắc Ninh28/1/1941Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam10 - 19/5/1941Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần VIII tạo Pác Bó, Cao Bằng19/5/1941Mặt trận Việt Minh ra đời1941- Việt Nam Cứu quốc quân ra đời- Thành lập Trung đội cứu quốc quân I và II1943- Đảng đề ra Đề cương văn hóa Việt Nam; thành lập Hội Văn hóa cứu quốc- Việt Minh liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng đẩy mạnh hoạt động; 19 ban xung phong "Nam tiến" ra đời25 - 28/2/1943Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Võng La Hà Nội vạch ra kế hoạch chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang1944Hội Văn Hóa cứu quốc và Đảng dân chủ Việt Nam ra đời đứng trong hàng ngũ Việt Minh25/2/1944Trung đội Cứu quốc quân III ra đời7/5/1944Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị các cấp sửa soạn khởi nghĩa22/12/1944Thành lập đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân9/3/1945Nhật đảo chính Pháp12/3/1945Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta"15 - 20/4/1945Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì16/4/1945Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng các cấp15/5/1945Hồ Chí Minh chọn Tân Trào làm trung tâm chỉ đạo cách mạng4/6/1945Khu giải phóng Việt Bắc ra đời13/8/1945Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc và ban bố Quân lệnh số 114 - 15/8/1945Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào Tuyên Quang16 - 17/8/1945Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng; thông qua 10 chính sách của Việt Minh; cử ra Ủy ban GPDT Việt Nam16/8/1945Một đơn vị giải phóng quân về giải phóng thị xã Thái Nguyên18/8/1945Nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền ở tỉnh lị19/8/1945Hà Nội giành chính quyền23/8/1945Huế giành chính quyền25/8/1945Sài Gòn giành chính quyền28/8/1945Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước30/8/1945Vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ2/9/1945Tại Quảng trường Ba Đình Hà Nội, Hồ Chủ Tịch đọc bản Tuyên ngôn Độc lập; khai sinh nước Việt Nam dân chủ Cộng hòaTham khảo thêmPolime là gì? Tổng hợp kiến thức hóa 12 ôn thi đại học Tiết lộ cách ôn thi đại học hiệu quả khối D trong 2 tháng cuối cho điểm số nhảy vọt Hy vọng, qua bảng tổng hợp kiến thức lịch sử 12 mà chúng tôi vừa chia sẻ sẽ giúp các em ôn tập hiệu quả và đạt được điểm số cao trong kỳ thi THPT Quốc Gia diễn ra vào tháng 6 tới. Ban biên tập của CCBook sẽ liên tục cập nhật những phương pháp học tập hiệu quả và thông tin mới nhất kỳ tuyển sinh 2019; mời bạn đọc chú ý theo dõi để không bỏ lỡ những thông tin thú vị.
các mốc thời gian lịch sử thế giới lớp 12